Thuốc Lumigan là gì?
Thuốc Lumigan là thuốc ETC dùng để làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc bị tăng nhãn áp mà không dung nạp được với các loại thuốc làm hạ áp suất nội nhãn khác hoặc đáp ứng không đầy đủ với thuốc làm hạ áp suất nội nhãn khác (không đạt được mức áp suất nội nhãn mong muốn sau nhiều lần đo thêm).
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Lumigan.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 lọ chứa 3ml dung dịch trong lọ dung tích 5ml.
Phân loại
Thuốc Lumigan là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18135-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Allergan Sales, LLC
Địa chỉ: Waco, TX 76712, Hoa Kỳ.
Thành phần của thuốc Lumigan
Mỗi lọ 3ml chứa:
- Hoạt chất: 0,9mg Bimatoprost.
- Chất bảo quản: 0,15mg Benzalkonium clorid.
- Tác dược: natri clorid, natri phosphat dibasic heptahydrat, acid citric monohydrat, acid hydrochloric và/hoặc natri hydroxid, nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Lumigan trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lumigan là thuốc ETC dùng để làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc bị tăng nhãn áp mà không dung nạp được với các loại thuốc làm hạ áp suất nội nhãn khác hoặc đáp ứng không đầy đủ với thuốc làm hạ áp suất nội nhãn khác (không đạt được mức áp suất nội nhãn mong muốn sau nhiều lần đo thêm).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lumigan
Cách sử dụng
Thuốc Lumigan được dùng để nhỏ giọt thuốc vào mắt bệnh. Thời gian nhỏ mắt là vào buổi tối.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo là nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, 1 lần/ngày vào buổi tối.
- Liều dùng Lumigan không nên vượt quá 1 lần/ngày vì việc nhỏ nhiều lần làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn.
- Sự giảm áp suất nội nhãn bắt đầu khoảng 4 giờ sau khi nhỏ lần đầu, tác dụng tối đa đạt được trong khoảng 8-12 giờ.
- Thuốc Lumigan có thể được dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn. Nếu dùng hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt thì các thuốc phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lumigan
Chống chỉ định
Thuốc Lumigan chống chỉ định với người bệnh quá mẫn với bimatoprost hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Thử nghiệm lâm sàng
Rất thường gặp
- Rối loạn mắt: Sung huyết kết mạc/sung huyết mắt, tăng trưởng lông mi, ngứa mắt.
Thường gặp
- Rối loạn mắt: Viêm kết mạc dị ứng, mỏi mắt, viêm bờ mi, nhiễm sắc tố mi mắt, phù kết mạc, tiết dịch mắt, chảy nước mắt, kích ứng mắt, đau mắt, đổi màu lông mi (sẫm màu), ban đỏ mí mắt, phù mí mắt, ngứa mí mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, tăng nhiễm sắc tố mống mắt, nhiễm sắc tố ở vùng da quanh mắt, đục thủy tinh thể, tăng chảy nước mắt, nóng rát mắt, khô mắt, sợ ánh sáng, viêm giác mạc chấm nông, rối loạn thị giác, nhìn mờ.
- Rối loạn da và mô dưới da: Tăng nhiễm sắc tố da.
Ít gặp
- Rối loạn mắt: Viêm mống mắt.
- Rối loạn da và mô dưới da: Rậm lông.
Phản ứng phụ toàn thân
- Nhiễm khuẩn (tỷ lệ 10% bệnh nhân): chủ yếu là cảm lạnh, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Tỷ lệ 1-5% bệnh nhân theo thứ tự tỷ lệ giảm dần: nhức đầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, suy nhược, rậm lông.
Kinh nghiệm hậu mãi
- Rối loạn mắt: Rãnh mí mắt sâu hơn (lõm mắt), ban đỏ (quanh ổ mắt), phù mí mắt, phù hoàng điểm.
- Rối loạn da và mô dưới da: Tăng trưởng lông bất thường.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
- Rối loạn hô hấp, ngực, trung thất: Hen, cơn hen, khó thở.
- Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Chưa có thông tin về quá liều ở người dùng.
- Nếu xảy ra quá liều thuốc, cần điều trị triệu chứng.
- Trong các nghiên cứu ở chuột nhắt và chuột cống, khi cho uống đến 100mg/kg/ngày đã không gây ra độc tính nào. Tính theo mg/m² thì liều này ít nhất là cao gấp 70 lần liều gây độc của một lọ Lumigan cho một trẻ nặng 10kg.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Lumigan đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lumigan được chỉ định bảo quản trong bao bì, ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Không dùng quá 30 ngày sau khi mở lọ thuốc.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lumigan
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lumigan vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
- Bimatoprost là một prostamide – một chất tổng hợp đồng đẳng của prostaglandin về cấu trúc- có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamide.
- Bimatoprost được cho là hạ áp suất nội nhãn (IOP) ở người bằng cách làm tăng thoát thủy dịch qua cả vùng bè (trabecular meshwork) và màng mạch nho-củng mạc.
- Tăng áp suất nội nhãn là nguy cơ chính của mắt thị trường do glaucoma. Mức áp suất nội nhãn càng cao càng có khả năng gây tổn thương thần kinh thị và gây mất thị trường.
Nghiên cứu lâm sàng
Bệnh nhân bị giaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp với áp suất nội nhãn trung bình ở mức cơ bản là 26 mmHg thì Lumigan nhỏ mỗi ngày một lần (vào buổi tối) có tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn 7-8 mmHg.
Dược động học
Hấp thu
- Sau khi nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt Lumigan 1 lần/ngày vào cả hai mắt của 15 người tình nguyện khỏe mạnh trong hai tuần:
- Nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khi nhỏ 10 phút và thấp hơn giới hạn dưới có thể phát hiện được (0,025ng/ml) ở hầu hết người tình nguyện trong vòng 1,5 giờ sau khi nhỏ mắt.
- Các trị số nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC0-24 giờ ) lần lượt là 0,08 ng/mL và 0,09ng.giờ/mL và tương đương vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14, cho thấy đã đạt được trạng thái ổn định trong tuần đầu nhỏ thuốc.
- Không có sự tích lũy thuốc toàn thân nào đáng kể suốt thời gian nghiên cứu.
Phân bố
- Bimatoprost được phân bố vừa phải vào các mô trong cơ thể với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,67 L/kg.
- Trong máu người, bimatoprost tồn tại chủ yếu trong huyết tương. Khoảng 12% bimatoprost không gắn vào huyết tương người.
Chuyển hóa
Sau khi nhỏ mắt, bimatoprost là chất lưu thông chủ yếu trong máu một khi đã vào tuần hoàn toàn thân. Sau đó bimatoprost sẽ được chuyển hóa qua các phản ứng oxy hoá, N-khử ethyl, liên hợp glucuronic để tạo thành các chất chuyển hóa khác nhau.
Thải trừ
- Sau khi tiêm tĩnh mạch bimatoprost đã được đánh dấu phóng xạ (3,12 μg/kg) cho 6 người tình nguyện khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong máu của thuốc không đổi là 12,2ng/mL và giảm nhanh chóng với thời gian bán hủy khoảng 45 phút.
- Độ thanh thải bimatoprost toàn phần trong máu là 1,5 L/giờ/kg.
- Khoảng 67% liều dùng được đào thải qua nước tiểu, trong khi 25% liều dùng được tìm thấy trong phân.
Tương tác thuốc
- Không có nghiên cứu về tương tác được thực hiện.
- Không chắc có tương tác thuốc ở người do nồng độ của bimatoprost rất thấp (dưới 0,2 ng/mL) đã được quan sát trong tuần hoàn toàn thân sau khi nhỏ mắt liều bimatoprost 0,03%.
- Bimatoprost được chuyển dạng sinh học bằng nhiều enzyme và nhiều cách, không có ảnh hưởng trên các enzyme chuyển hóa thuốc ở gan.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03% (đa liều) đã được sử dụng đồng thời với một số thuốc nhỏ mắt mà không có bằng chứng nào về tương tác.
- Sử dụng chung Lumigan với các thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma không phải loại ức chế beta đã không được đánh giá trong trị liệu glaucoma.
- Tác dụng làm giảm áp suất nội nhãn IOP của các chất tương tự prostaglandin (ví dụ Lumigan) có thể giảm ở bệnh nhân bị glaucoma hay bị tăng nhãn áp khi sử dụng chung với các chất tương tự prostaglandin khác.
Thận trọng
Cảnh báo
- Thuốc Lumigan làm thay đổi các mô chứa sắc tố. Những thay đổi thường xuyên nhất gồm tăng nhiễm sắc tố, tăng nhiễm sắc tố ở mống mắt, mô quanh ổ mắt (mi mắt) và tăng sinh lông mi. Những thay đổi này có thể tồn tại lâu dài.
- Thuốc có thể làm thay đổi dần màu của mắt, làm tăng lượng sắc tố màu nâu ở mống mắt do tăng số lượng hạt melanin (hạt sắc tố) ở hắc sắc tố bào.
- Hiện nay, chưa rõ tác dụng lâu dài trên hắc sắc tố bào, các hậu quả của thương tốn có thế có đối với hắc sắc tố bào và/hoặc sự tồn đọng các hạt sắc tố trên các vùng khác của mắt. Sự thay đổi màu của mống mắt xảy ra chậm và có thể không được phát hiện trong nhiều tháng đến nhiều năm. Phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng thay đổi màu của mống mắt.
- Da quanh mí mắt bị sẫm màu có thể liên quan với việc dùng Lumigan.
- Bệnh nhân chỉ được điều trị một mắt cần được thông báo về khả năng tăng nhiễm sắc tố nâu ở mống mắt, mô quanh ổ mắt và lông mi ở bên mắt nhỏ thuốc và do đó có sự dị sắc giữa hai mắt. Ngoài ra còn có khả năng có sự khác biệt giữa hai mắt về độ dài, độ dày, và /hoặc số lượng của lông mi.
Thận trọng chung
- Viêm giác mạc do vi khuẩn liên quan với việc dùng các lọ thuốc nhỏ mắt loại đa liều:
- Các lọ này đã bị bệnh nhân vô ý làm nhiễm bẩn mà trong hầu hết các trường hợp bệnh nhân đã bị một bệnh mắt đồng thời.
- Những bệnh nhân có sự phá vỡ bề mặt biểu mô mắt có nguy cơ cao hơn về phát triển viêm giác mạc do vi khuẩn.
- Bệnh nhân có thể dần dần nhiễm sắc tố màu nâu ở mống mắt. Sự thay đổi màu của mống mắt có thể không được phát hiện trong nhiều tháng đến nhiều năm.
- Điển hình là nhiễm sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử, có thể lan ra theo hình đồng tâm hướng về phía ngoại vi của mống mắt, nhưng toàn bộ hoặc một phần của mống mắt cũng có thể hơi nâu hơn.
- Cho đến khi có thêm thông tin đối với sự tăng nhiễm sắc tố nâu, bệnh nhân cần được khám bệnh định kỳ đều đặn và tùy thuộc tình trạng lâm sàng, có thể phải ngừng thuốc khi có tăng nhiễm sắc tố.
- Không thấy có tăng nhiễm sắc tố màu nâu ở mống mắt sau khi ngừng thuốc, nhưng sự thay đổi màu đã xảy ra có thể tồn tại lâu dài.
- Cả nơvi mống mắt lẫn các nốt nhỏ màu nâu của móng mắt không bị ảnh hưởng do việc điều trị.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân bị viêm nội nhãn hoạt động (ví dụ: viêm màng bồ đào) vì viêm có thể trầm trọng hơn. .
Phù hoàng điểm
- Bao gồm phù hoàng điểm dạng nang.
- Cần thận trọng khi dùng Lumigan cho các trường hợp sau:
- Bệnh nhân không có thủy tinh thể.
- Bệnh nhân dùng thủy tinh thể giả với bao sau của thủy tinh thể bị rách.
- Bệnh nhân đã biết là có nguy cơ bị phù hoàng điểm, ví dụ:
– Phẫu thuật nội nhãn.
– Bệnh viêm mắt.
– Bệnh võng mạc do đái tháo đường.
Glaucoma góc đóng, glaucoma viêm hoặc glaucoma tân mạch
Lumigan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có tình trạng viêm mắt, tân mạch viêm, glaucoma góc đóng, glaucoma bẩm sinh hoặc glaucoma góc hẹp.
Khi đeo kính tiếp xúc
- Không dùng thuốc khi đang đeo kính tiếp xúc.
- Nên tháo kính tiếp xúc trước khi nhỏ dung dịch Lumigan sau đó 15 phút có thể đeo kính lại.
- Lumigan có chứa benzalkonium clorid, tá dược này có thể bị hấp thu và gây đổi màu của kính tiếp xúc mềm.
Bệnh nhân bị glaucoma hoạc tăng nhãn áp
- Dùng Lumigan thường xuyên hơn ở mắt với nhiều hơn 1 liều bimatoprost hàng ngày có thể làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn.
- Cần theo dõi những bệnh nhân sử dụng Lumigan cùng với chất tương tự prostanglandin khác về sự thay đổi áp suất nội nhãn của họ.
Trường hợp cần sự tư vấn của bác sĩ
- Việc có nên tiếp tục sử dụng lọ đa liều này hay không nếu thấy xảy ra tình trạng gian phát ở mắt (ví dụ chấn thương hoặc nhiễm khuẩn) hoặc phải phẫu thuật mắt.
- Khi gặp bất kỳ phản ứng nào ở mắt, đặc biệt là viêm kết mạc và phản ứng ở mí mắt.
Thận trọng trong lúc dùng thuốc
- Có khả năng là sự tăng trưởng lông xảy ra ở những vùng Lumigan tiếp xúc lặp lại với bề mặt da. Vì vậy, nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn và tránh để thuốc chảy lên má hoặc các vùng da khác.
- Tổn thương nghiêm trọng cho mắt và mắt thị lực tiếp theo có thể là do dùng các dung dịch bị nhiễm bẩn.
- Bệnh nhân tránh để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt, các vùng quanh mắt, ngón tay, hoặc bất kỳ bề mặt nào khác để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn dung dịch do các vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn mắt.
Sử dụng với thuốc nhỏ mắt khác
Nên nhỏ các thuốc cách nhau ít nhất 5 phút.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Nếu bị nhìn mờ thoáng qua lúc nhỏ thuốc, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Phụ nữ có thai nhóm C.
- Tác dụng gây quái thai.
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc dùng Lumigan cho phụ nữ có thai.
- Thuốc nhỏ mắt này chỉ nên dùng trong thời kỳ thai nghén nếu lợi ích của việc dùng thuốc cho người mẹ cao hơn nguy cơ có thể có đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ rằng Lumigan có bài tiết qua sữa người hay không. Vì có nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Nguồn tham khảo