Site icon Medplus.vn

Thuốc Lyoxatin 50: Liều dùng, lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Lyoxatin 50 là gì?

Thuốc Lyoxatin 50 là thuốc thuốc kê đơn ETC điều trị ung thư đại-trực tràng có di căn bằng cách kết hợp với 5-fluorouracil và folinic acid.

Tên biệt dược

Lyoxatin 50

Dạng trình bày

Thuốc Lyoxatin 50 được bào chế dạng dung dịch tiêm

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 25 ml

Phân loại

Thuốc Lyoxatin 50 thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC

Số đăng ký

QLĐB-363-12

Thời hạn sử dụng

Thuốc Lyoxatin 50 có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1

498 Nguyễn Thái Học, TP Quy Nhơn, Bình ĐỊnh, Việt Nam

Thành phần của thuốc Lyoxatin 50

Mỗi dung dịch tiêm Lyoxatin 50 chứa:

Công dụng của Lyoxatin 50 trong việc điều trị bệnh

Thuốc Lyoxatin 50 chỉ định điều trị ung thư đại-trực tràng có di căn bằng cách kết hợp với 5-fluorouracil và folinic acid.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Lyoxatin 50

Cách sử dụng

Thuốc Lyoxatin 50 được sử dụng qua tiêm truyền tĩnh mạch

Nên dùng oxaliplatin tiêm truyền tĩnh mạch. Không cần bù nước khi dùng oxaliplatin. Oxaliplatin pha trong 250-500 ml dung dich glucose 5% tiêm truyền qua đường tĩnh mạch ngoại biên hay tĩnh mạch trung tâm trong 2-6 giờ. Luôn tiêm truyền oxaliplatin trước khi dùng 5-fluorouracil. Khi thuốc bị thoát ra ngoài mạch phải ngưng tiêm truyền ngay tức thì. Oxaliplatin phải được pha loãng trong dung dịch dùng pha loãng trước khi sử dụng.

Đối tượng sử dụng

Chỉ dùng cho người lớn. Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Liều khuyên cáo của thuốc Lyoxatin 100 là 85 mg/m2 cơ thể bằng đường tĩnh mạch mỗi 2 tuần. Liều dùng nên được điều chỉnh theo độ dung nạp. Phải luôn luôn dùng oxaliplatin trước fluoropyrimidine. Oxaliplatin tiêm truyền tĩnh mạch 2-6 giờ trong 250-500 ml dung dich glucose 5%. Oxaliplatin chủ yếu được dùng kết hợp với 5-fluorouracil liều cơ bản. Cho một liệu trình điều trị mỗi 2 tuần, phác đồ kết hợp dùng 5-fluorouracil liều nạp và truyền tĩnh mạch nên được sử dụng.

Đối tượng đặc biệt:

Lưu ý đối với người dùng thuốc Lyoxatin 50

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của thuốc Lyoxatin 100:

Tương tác thuốc

Trên những bệnh nhân dùng đơn liều 85 mg/m2 oxaliplatin ngay trước khi dùng5-fluorouracil, không làm thay đổi mức độ nguy cơ của 5-fluorouracil. Không có hiện tượng cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương với các chất sau: crythromycin, salicylat, granisetron, paclitaxel và sodium valproat.

Thận trọng

Xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc. Trong một số trường hợp tác dụng phụ có thể trầm trọng hơn.

Thông báo cho bác sĩ nếu xảy ra quá liều.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Lyoxatin 50 đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Lyoxatin 50 đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Lyoxatin 100 được bảo quản nơi mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thuốc Lyoxatin 100 được bảo quản trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Lyoxatin 50

Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lyoxatin 50 vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Oxaliplatin là một thuốc chống tân sinh thuộc nhóm các hợp chất platinium mới, trong đó platinium nguyên tử tạo phức hợp với 1,2-diaminocyclohexane (“DACH”) và nhóm oxalate. Oxaliplatin có phỏ tác dụng rộng gây ra độc tế bào và có hoạt tính kháng u trên nhiều loại u bao gồm u đại-trực tràng. Có hiện tượng cộng lực về hoạt tính độc tế bào giữa oxaliplatin với 5- fluorouracil.

Động lực học

Vào cuối giờ thứ 2 của tiêm truyền, 15% platinium đã dùng xuất hiện trong tuần hoàn, còn lại 85% nhanh chóng được phân bố vào các mô hay được thải trừ trong nước tiểu. Do gắn kết không hồi phục với hồng cầu và protein huyết tương nên thời gian bán hủy của thuốc gắn liền với vòng chu chuyển tự nhiên của hồng cầu và albumin huyết tương.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version