Site icon Medplus.vn

Thuốc Madopar : Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Madopar là gì?

Madopar là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị bệnh Parkinson.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Madopar  

Dạng trình bày

Thuốc Madopar được trình bày dưới dạng viên nén

Quy cách đóng gói

Chai 100 viên

Phân loại

Thuốc  Madopar là loại thuốc kê đơn ETC

Số đăng ký

VN-16259-13

Thời hạn sử dụng

Thuốc có thời hạn sử dụng 48 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Roche S.p A, Milan Ý

Thành phần của thuốc Madopar

– Madopar là dạng phối hợp của levodopa và chất ức chế men decarboxylase benserazide (dưới dạng hydrochloride) với tỷ lệ 4:1. Có các dạng sau đây:

– Tá dược: Mannitol, Calcium hydrogen phosphate, Microcrystalline cellulose, Pregelatinised starch, Crospovidone, Ethylcellulose, Red iron oxide ci 77491, Colloidal anhydrous silica, Docusate sodium, Magnesium stearate

Công dụng của Madopar trong việc điều trị bệnh

– Madopar được chỉ định trong điều trị bệnh Parkinson.
– Madopar dạng tan là chế phẩm thích hợp cho bệnh nhân bị chứng khó nuốt hoặc bệnh nhân cần dạng chế phẩm có tác dụng khởi phát nhanh hơn. Ví dụ bệnh nhân bị chứng mắt vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian “bật” hoặc kéo dài thời gian “tắt”. Madopar HBS được chỉ định dùng cho các bệnh nhân có mọi dạng đáp ứng dao động (ví dụ bị rối loạn vận động ở liều đỉnh hoặc xấu đi ở cuối liều-ví dụ như bất động vào ban đêm).

Hướng dẫn sử dụng thuốc Madopar

Cách sử dụng

Thuốc Madopar được sử dụng thông qua đường uống

Đối tượng sử dụng

Thuốc Madopar được sử dụng cho bệnh nhân dưới sự kê đơn của bác sĩ

Liều dùng

Điều trị khởi đầu

Trong các giai đoạn đầu của bệnh Parkinson nên bắt đầu điều trị với một viên nang Madopar ‘62.5’ hoặc 1/2 viên nén Madopar ‘125’, ba hoặc bốn lần mỗi ngày. Ngay sau khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng nên được tăng dần từ từ theo đáp ứng của bệnh nhân. Tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều hàng ngày của Madopar tương ứng với 300 – 800mg levodopa + 75-200mg benserazide, được chia làm 3 lần hoặc hơn. Cần khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần để đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều dùng hàng ngày thêm nữa, nên tăng theo từng tháng.

Điều trị duy trì

Liều duy trì trung bình là một viên nang hoặc viên nén Madopar ‘125’, dùng 3 đến 6 lần mỗi ngày. Số lần dùng thuốc của mỗi cá nhân (không ít hơn ba) và sự phân chia thời gian dùng thuốc trong ngày phải được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu. Madopar HBS hoặc Madopar dạng tan có thể dùng để thay thế cho Madopar dạng thông thường để đạt hiệu quả tối ưu.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Madopar

Chống chỉ định

– Madopar không được dùng cho những bệnh nhân đã rõ bị quá mẫn với levodopar hoặc benserazide. Madopar không được phối hợp với thuốc ức chế không chọn lọc men monoamine oxidase (MAO). Hoặc sự phối hợp của các thuốc ức chế chọn lọc men MAO-A và MAO-B.
– Madopar không được dùng cho những bệnh nhân bị bệnh nội tiết, bệnh gan hoặc thận mất bù (trừ bệnh nhân đang lọc thận), các rối loạn tim mạch, bệnh tâm thần với biểu hiện loạn thần, hoặc glôcôm góc đóng. Thuốc không được dùng cho những bệnh nhân dưới 25 tuổi (vì sự phát triển của hệ xương phải được hoàn tất) và cho phụ nữ có thai hoặc những phụ nữ có khả năng mang thai nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ.

Tác dụng phụ

Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng phụ nào có liên quan đến việc dùng thuốc.

Xử lý khi quá liều

– Triệu chứng: tác dụng phụ trên tim mạch (ví dụ. loạn nhịp tim), rối loạn tâm thần (ví dụ. lẫn lộn, mất ngủ), tác dụng trên đường tiêu hóa (ví dụ. buồn nôn, nôn ói) và những vận động ngoại ý bất thường.
– Điều trị: Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân và thiết lập các biện pháp hỗ trợ được chỉ định theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Ở những trường hợp đặc biệt có thể cần điều trị triệu chứng như hậu quả trên hệ tim mạch (ví dụ. thuốc chống loạn nhịp tim) hoặc hậu quả trên hệ thần kinh trung ương (ví dụ. thuốc kích thích hô hấp, thuốc an thần).

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Madopar nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp.

Thời gian bảo quản

Bảo quản thuốc trong 4 năm kể từ khi sản xuất. Madopar dạng tan nên được uống trong vòng nửa giờ sau khi hòa tan viên.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Madopar

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Thông tin tham khảo thêm về Madopar

Dược lực học

Dopamine, chất đóng vai trò là chất dẫn truyền thần kinh trong não, không có đủ nồng độ ở vị trí các nhân xám trung ương của các bệnh nhân parkinson. Levodopa (INN) hoặc L-DOPA (3,4 -dihydroxy Lphenylalanin) chất trung gian trong quá trình sinh tổng hợp dopamine. Levodopa (tiền chất của dopamine) được sử dụng như một tiền chất để gia tăng nồng độ dopamine vì nó có thể xuyên qua hàng rào máu- não trong khi tự dopamine không thể qua được. Khi levodopa vào hệ thần kinh trung ương, nó được chuyển hóa thành dopamine nhờ men L-amino acid decarboxylase thơm.

Dược động học

Levodopa được hấp thu chủ yếu tại đoạn trên của ruột non, và sự hấp thu không phụ thuộc vào vị trí. Nồng độ tối đa trong huyết tương của levodopa đạt được khoảng một giờ sau khi uống thuốcchuẩn. Dạng viên nhộng và viên nén thông thường tương đương về độ sinh khả dụng. Nồng độ tối đa trong huyết tương của levodopa và mức độ hấp thu của levodopa (AUC) tăng tỷ lệ với liều dùng (50-200mg levodopa). Thực phẩm ăn vào làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của levodopa. Nồng độ đỉnh của levodopa trong huyết tương giảm 30% và xuất hiện trê hơn khi Madopar chuẩn được dùng sau bữa ăn chính. Mức độ hấp thu của levodopa giảm 15%.

Tương tác thuốc

– Các thuốc an thần, các opioid và các thuốc chữa tăng huyết áp có reserpine đều ức chế tác dụng của Madopar. Nếu thuốc được dùng cho những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men MAO không hồi phục và không chọn lọc, thì cần phải ngừng thuốc ức chế men MAO này trong ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng Madopar.
– Sử dụng đồng thời thuốc kháng cholinergic tritexyphenidy] với Madopar dạng thông thường làm giảm tốc độ hấp thu levodopa nhưng không làm giảm mức hấp thu. Sử dụng đồng thời Trihexyphenidy với Madopar HBS không ảnh hưởng đến dược động học của levodopa. Sử dụng đồng thời các kháng axit và Madopar HBS làm giảm mức độ hấp thu của levodopa 32%.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Exit mobile version