Thuốc Maxgel là gì?
Thuốc Maxgel là thuốc ETC dùng để điều trị viêm da, eczema.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Maxgel.
Dạng trình bày
Thuốc Maxgel được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 tuýp 10g.
Phân loại
Thuốc Maxgel là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Maxgel có số đăng ký: VD-21968-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Maxgel có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Maxgel được sản xuất ở: Công ty cổ phần SPM
Địa chỉ: Lô 51-Đường số 2-KCN Tân Tạo-Quận Bình Tân-TPHCM Việt Nam.
Thành phần của thuốc Maxgel
Mỗi 1 túyp 10g kem có chứa:
Hoạt chất:
– Betamethason dipropionat…………………. 6,40 mg
– Gentamycin (dưới dạng muối sulfat): 10,00 mg
– Clotrimazol…………………………………………..100,00 mg
– Tá dược: Vừa đủ 1 tuýp (Polyoxyl 40 hydrogenated Castor, PEG 6000, Alcohol stearyl, Glyceryl stearat, Propylen glycol, Methyl paraben, Titan dioxid, Tinh dầu hoa hồng, Nước tinh khiết).
Công dụng của thuốc Maxgel trong việc điều trị bệnh
Thuốc Maxgel là thuốc ETC dùng để điều trị viêm da có đáp ứng với corticoid khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát. Eczema, viêm da, viêm trầy, hăm. Nấm da.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxgel
Cách sử dụng
Thuốc Maxgel được chỉ định dùng theo cách bôi lên da.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Maxgel khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Rửa sạch vùng da bị nhiễm bệnh bằng nước muối ấm, thấm khô rồi bôi một lớp thuốc mỏng, bôi từ ngoài vào trong.
- Ngày bôi 2-3 lần, bôi cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện. Sau đó tiếp tục bôi ngày 1 lần.
- Trong trường hợp bị bệnh vẩy nến, các mảng da ở cùi chỏ, đầu gối dầy lên, sau khi bôi thuốc lần đầu, cần phải băng kín vùng da đã bôi thuốc, hiệu quả chữa trị sẽ tăng lên nhiều lần. Những lần bôi sau không cần phải băng kín.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxgel
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Những người bị mụn trứng cá (cả trứng cá đỏ và trứng cá thường).
- Bệnh viêm da quanh miệng, nhiễm virus đa nguyên (herpes đơn, thủy đậu).
- Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, nuôi con bú, trẻ em dưới 1 tuổi.
- Không dùng điều trị viêm hay nhiễm nấm tai ngoài khi người bệnh bị thủng màng nhĩ.
Tác dụng phụ
- Cũng như các corticoid khác, khi bôi trên diện rộng và kéo dài thuốc có thể gây teo da tại chỗ (biểu hiện là các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu bề mặt).
- Thuốc có thể hấp thu qua da gây tình trạng cường vỏ thượng thận, nhất là khi bôi lên vùng da mỏng và dùng cho trẻ em.
Thông báo cho Bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Thông tin về cách xử lý khi quá liều thuốc Maxgel đang được cập nhật.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Maxgel đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Maxgel đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Maxgel nên được bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng (<30°C).
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Maxgel là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Maxgel
Nên tìm mua thuốc Maxgel tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Betamethason:
- Sau khi bôi thuốc, đặc biệt dưới lớp băng kín hoặc khi da bị rách, Betamethason có thể được hấp thu với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và có thể phân bố vào trong sữa mẹ với lượng nhỏ.
- Trong hệ tuần hoàn, Betamethason gắn kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn albumin thì ít hơn. Betamethason ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison (cortisol). Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng chuyển hóa cả ở những mô khác và bài tiết vào nước tiểu. Chuyển hóa của các corfticosteroid tổng hợp, bao gồm Betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Gentamycin:
- Gentamicin sulfate: sự hấp thu vào hệ thống tuần hoàn của gentamycin đã được báo cáo sau khi dùng thuốc bôi da ở da bị lột và bỏng.
Clotrimazol:
- Dùng bôi trên da, Clotrimazol ít được hấp thu. Sáu giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% Clotrimazol phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100 μg/cm³ trong lớp sừng đến 0,5 – 1 μg/cm³ trong lớp gai và 0,1 μg/cm³ trong lớp mô dưới da.
- Lượng thuốc hấp thu được chuyển hóa ở gan rồi đào thải qua phân và nước tiểu.
Dược lực
Maxgel được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da, phối hợp bởi 3 loại hoạt chất Betamethason, Gentamycin, Clotrimazol, dùng trị các bệnh nấm da và nhiễm trùng da.
- Befamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng trong điều trị một số bệnh da bởi vì tác dụng kháng viêm, tác dụng kháng ngứa.
- Genfamycin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Gentamycin có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên hầu hết các loại vi khuẩn thường gặp trong các bệnh nhiễm trùng da.
- Clofrimazol là một dẫn chất tổng hợp của imidazol có cấu trúc hóa học tương tự miconazol, có tác dụng kháng nấm phổ rộng, thuốc có khả năng ức chế hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người, kể cả nấm men và Malassezia furfur. Cơ chế tác dụng của Clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Thận trọng
- Khi bôi thuốc lên vùng da mặt cần thận trọng không để thuốc dây vào mắt. Các vùng da mặt dễ bị teo hơn các vùng khác và các vết thẹo để lại có màu sẫm.
- Khi vết nhiễm khuẩn quá rộng, không nên bôi thuốc vì có nguy cơ quá liều do thuốc được hấp thu qua da, phải điều trị bằng kháng sinh toàn thân.
- Khi bôi thuốc quá 7 ngày mà không thấy có dấu hiệu cải thiện bệnh, phải dừng thuốc và chọn thuốc khác kết hợp với điều trị toàn thân, vì Clotrimazol làm che khuất dấu hiệu nhiễm trùng.
Tương tác thuốc
Tương tác với Betamethson:
- Do thuốc có chứa Betamethason nên có thể tương tác với Paracetamol, Thuốc chống trầm cảm ba vòng, Các thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin, Glycosid digitalis, Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin hoặc ephedrin, các thuốc chống đông loại coumarin.
Tương tác với Gentamycin:
- Việc sử dụng đồng thời Gentamycin với các thuốc gây độc cho thận bao gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ Cephalosporin, hoặc với các thuốc tương đối độc đối với cơ quan thính giác như acid ethacrynic và có thể furosemid sẽ làm tăng nguy cơ gây độc.
- Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng Gentamycin đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ.
- Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các aminoglycosid nếu được dùng chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn như Dimenhydrinat có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình.
Tương tác với Clotrimazol:
- Tác dụng đối kháng giữa các Imidazol (kể cả Clotrimazol) và các kháng sinh polyene in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do Imidazol ức chế sự tổng hợp ergosterol trong khi các kháng sinh polyene lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các sterol của màng tế bào. Sự tác động của Clotrimazol lên các enzym ti thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Do tính an toàn trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được xác định nên chỉ dùng khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng lên sự tỉnh táo đối với người lái xe và vận hành máy móc.