Site icon Medplus.vn

Thuốc Maxilin: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Maxilin là gì?

Thuốc Maxilin là thuốc ETC, được chỉ định điều trị nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Maxilin.

Dạng trình bày

Thuốc Maxilin được bào chế dưới dạng bột pha tiêm truyền.

Quy cách đóng gói

Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 lọ, hộp 10 lọ.

Phân loại

Thuốc Maxilin là thuốc ETC  – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Maxilin có số đăng ký: VN-20410-17.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Maxilin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Maxilin được sản xuất ở: Anfarm Hellas S.A.

Địa chỉ: Sixmatari Viotias, 32009 Greece.

Thành phần của thuốc Maxilin

Mỗi lọ bột pha tiêm truyền chứa:

Clarithromycin…………………………………………….500 mg
(Tá dược gồm: Acid Lactobionic, Natri hydroxyd)

Công dụng của thuốc Maxilin trong việc điều trị bệnh

Thuốc Maxilin là thuốc ETC, được chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trong điều trị nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxilin

Cách sử dụng

Thuốc Maxilin được chỉ định dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Maxilin khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Chỉ dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Có thể tiêm truyền tĩnh mạch từ 2-5 ngày sau đó chuyển sang dùng Clarithromycin đường uống khi thích hợp.

Người lớn: Liều khuyến cáo là 500 mg/lần x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân dưới 18 tuổi: Không đủ dữ liệu để xây dựng liều khuyến cáo clarithromycin IV cho bệnh nhân dưới I8 tuổi.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Chỉ nên sử dụng Clarithromycin dạng cốm hoặc hỗn dịch uống

Người cao tuổi: Liều giống với liều cho người lớn.

Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30ml / phút, liều  clarithromycin nên được giảm xuống một nửa của liều khuyến cáo thông thường.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxilin

Chống chỉ định

Clarithromycin chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử tăng mẫn cảm với những kháng sinh thuộc nhóm macrolid.

Không nên cho clarithromycin kèm với những dẫn chất của ergot.

Chống chỉ định sử dụng clarithromycin với bất kỳ thuốc nào sau đây : cisaprid, pimozide và terfenadine. Nồng độ cisapid, pimozide và terfenadine tăng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời cả hai loại những thuốc này và clarithromycin. Điều này có thể gây kéo dài thời gian QT và những rối loạn nhịp kể cả nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Những tác dụng tương tự được ghi nhận khi cho đồng thời astemizole và những macrolide khác.

Clarithromycin không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử QT kéo dài hoặc rối loạn nhịp tim thất, bao gồm xoắn đỉnh.

Không nên sử dụng đồng thời Clarithromycin với chất ức chế HMG-CoA reductase (statin), như lovastatin hoặc simvastatin, do nguy cơ tiêu cơ vân. Nên tạm ngưng các thuốc này khi điều trị bằng clarithromycin.

Không nên dùng Clarithromycin cho bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo đài thời gian QT).

Clarithromycin không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị gan nặng kết hợp với suy thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở người bệnh trẻ với tần suất 5%. Phản ứng dị ứng ở mức độ khác nhau từ mày đay đến phản vệ và hội chứng Stevens – Johnson. Cũng có thể bị viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.

Toàn thân: Phản ứng quá mẫn như ngửa, mày day, ban da, kích thích.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Các triệu chứng ứ mật (đau bụng trên, đôi khi đau nhiều), buồn nôn, nôn.

Gan: Chức năng gan bất thường, bilirubin huyết thanh tăng và thường kèm theo vàng da, sốt phát ban và tăng bạch cầu ưa eosin.

Thính giác: Điếc (nếu dùng liều cao) thần kinh giác quan có thể hồi phục.

Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng clarithromycin và cần chăm sóc, nếu đã dùng liều rất cao.

Thông báo ngay cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Không có kinh nghiệm quá liều sau khi tiêm tĩnh mạch clarithromycin. Tuy nhiên, những báo cáo cho thấy việc tiêu hóa lượng lớn clarithromycin có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hóa. Một bệnh nhân có tiền sử rối loạn lưỡng cực đã tiêu hóa 8g clarithromycin và cho thấy tình trạng tâm thần bị thay đổi, thái độ hoang tưởng, kali máu giảm và oxy máu giảm.

Nên điều trị những phán ứng dị ứng đi kèm quá liều bằng cách rửa dạ dày và điều trị nâng đỡ. Giống như những macrolide khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Trong trường hợp quá liều, clarithromyein IV (bột cho dung dịch tiêm) nên ngưng và tất cả các biện pháp hỗ trợ thích hợp khác nên được thực hiện.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Maxilin đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Maxilin đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Maxilin nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản của thuốc Maxilin là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Maxilin

Nên tìm mua thuốc Maxilin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược động học

Clarithromycin được phân phối rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể do một phần thuốc được thu nạp vào trong tế bào. Nồng độ clarithromycin trong amidan và toàn bộ mô phổi cao hơn từ 2 đền 6 lần so với nồng độ quan sát được trong huyết thanh.

Chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học 14-hydroxyclarithromycin được hình thành từ chuyển hóa đầu tiên làm cho khả dụng sinh học của thuốc mẹ giảm xuống. Sau khi tiêm nồng độ của clarithromycin đạt được trong máu cao hơn MIC90s đối với các tác nhân gây bệnh phổ biến và cao hơn nồng độ cần thiết đối với tác nhân gây bệnh quan trọng, ví dụ: H. influenzae.

Dược động học của clarithromycin và chất chuyển hóa 14-hydroxy là phi tuyến tính; trạng thái ổn định đạt được sau ngày thứ 3 của liều IV. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 500mg/60 phút, khoảng 33% clarithromycin và 11% 14-hydroxy được bài tiết trong nước tiểu 24 giờ.

Dược lực học

Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, mặc dù có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom. Vị trí tác dụng của clarithromycin hình như cũng là vị trí tác dụng cua erythromycin, clindamycin, lincomycin và cloramphenicol. Clarithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin một chút đối với Moraxela (Branhamella) catarrhalis và Legionella spp. Tác dụng rất mạnh đối với Chiamydia spp, Ureaplasma urealyticumvà hơn hẳn các macrolid khác đối với Mycobacterium avium nội bào (MAI = Mycobacterium avium intracellulaire). Nó cũng có tác dụng với M. leprae. Trong một vài tài liệu có nói đến tác dụng in vitro với Toxoplasma gondii và có một vài tác dụng với Crypfosporidis. Chất chuyển hóa 14 – hydroxy clarithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in viro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clarithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae.

Cảnh báo và thận trọng

Clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan và thận. Nên thận trọng khi sử dụng kháng sinh này trên những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận.

Việc sử dụng clarithromycin kéo dài và lập lại có thể gây nên sự phát triển nấm hoặc vi khuẩn không còn nhạy với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngưng clarithromycin và tiến hành trị liệu thích hợp.

Trên một số ít người, vi khuẩn H. pylori có thể trở nên đề kháng clarithromycin.

Giống như những kháng sinh macrolide khác, việc sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân uống đồng thời với những thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống sắc tế tế bào P450 có thể làm tăng nồng độ những thuốc đó trong huyết thanh.

Tương tác thuốc

Tương tác quan trọng nhất của kháng sinh macrolid với các thuốc khác là do macrolid có khả năng ức chế chuyển hóa trong gan của các thuốc khác. Tác dụng ức chế cytocrom Pasothay rõ sau khi uống clarithromycin.

Với các thuốc trị động kinh, clarithromycin ức chế sự chuyển hóa của carbamazepin và phenytoin làm tăng tác dụng phụ của chúng. Clarithromycin ức chế chuyển hóa của cisaprid dẫn đến khoảng cách Q – T kéo dài, xoắn đỉnh, rung thất. Clarithromycin ức chế chuyển hóa trong gan của theophylin. Làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương dẫn đến nguy cơ gây ngộ độc.

Thuốc cũng làm giảm sự hấp thụ của zidovudin. Các nghiên cứu được động học đã chứng minh rằng clarithromycin và các kháng sinh macrolid khác ảnh hưởng đến chuyển hóa của terfenadin dẫn đến tăng tích lũy thuốc này.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một số tác dụng phụ như co giật, lú lẫn có thể ảnh hưởng đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Maxilin

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version