Thuốc Maxlucat là gì?
Thuốc Maxlucat là thuốc ETC dùng để điều trị hen phế quản mạn tính, viêm mũi dị ứng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Maxlucat.
Dạng trình bày
Thuốc Maxlucat được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Maxlucat là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Maxlucat có số đăng ký: VD-20734-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Maxlucat có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Maxlucat được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Địa chỉ: La Khê – Hà Đông – Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Maxlucat
Mỗi viên nang cứng chứa:
Montelukast natri
Tương ứng với Montelukast (2 10mg
Ta dược vừa đủ 1 viên nang cứng
(Tá dược gồm: Cellactose, povidon,croscarmellose natri, bột talc, magnesi stearat, microcrystallin cellulose).
Công dụng của thuốc Maxlucat trong việc điều trị bệnh
Thuốc Maxlucat là thuốc ETC, được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và dùng để điều trị hen phế quản mạn tính, bao gồm dự phòng cả các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn co thắt phế quản do gắng sức.
Thuốc được chỉ định để làm giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa cho người lớn và trẻ em từ 2 năm tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxlucat
Cách sử dụng
Thuốc Maxlucat được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Maxlucat khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Dùng thuốc mỗi ngày một lần. Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng.
Người lớn: Từ 15 tuổi trở lên bị hen và/ hoặc viêm mũi di ứng: mỗi ngày 10mg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxlucat
Chống chỉ định
Thuốc Maxlucat chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Phù mạch, phát ban, ngứa, mày đay, đánh trống ngực, ngủ gà, bồn chồn, mất ngủ, tăng tiết mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, run, khô miệng, hoa mắt, chóng mặt, đau khớp, đau cơ, chuột rút, dễ chảy máu, phù tím.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều montelukast. Trong nghiên cứu về hen mạn tính, dùng montelukast với các liều mỗi ngày tới 200 mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900 mg mỗi ngày, dùng trong khoảng 1 tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm cả ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 100 mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi.
Trong phần lớn các báo cáo vê quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Maxlucat đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Maxlucat đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Maxlucat nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Maxlucat là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Maxlucat
Nên tìm mua thuốc Maxlucat tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, montelukast hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Cmax đạt 2 giờ sau khi dùng cho người lớn lúc đói. Cùng dùng montelukast với nước sốt táo hoặc trong bữa ăn chuẩn không có ảnh hưởng lâm sàng tới dược động học của thuốc qua xác đỉnh AUC.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã chứng minh hiệu lực và độ an toàn khi dùng mà không tính đến thời gian bữa ăn.
Phân bố
Montelukast gắn hơn 99% vào protein huyết tương. Thể tích phân bố (Vd) trong trạng thái ổn định của montelukast là 8-11 lít. Nghiên cứu trên chuột cống với montelukast đánh dấu cho thấy có phân bố tối thiểu qua hàng rào máu não. Hơn nữa, nồng độ của chất đánh dấu sau khi uống 24 giờ là tối thiểu trong mọi mô khác.
Chuyển hoá
Montelukast chuyển hoá rất mạnh. Trong các nghiên cứu với liều điều trị, các nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hoá của montelukast không tìm thấy được trong trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Nghiên cứu in vitro, sử dụng microsome gan người, cho thấy cytochrome P450 3A4 và 2C9 làm xúc tác cho chuyển hoá của montelukast. Dựa vào các kết quả khác invitro trên microsome gan người, thấy các nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hay 2D6.
Thải trừ
Độ thanh lọc của montelukast trong huyết tương là 45ml/phút ở người lớn khoẻ mạnh. Sau khi uống montelukast đánh dấu, thấy 86% chất đánh dấu được tìm thấy trong phân của tổng cộng 5 ngày và dưới 0,2% thải qua nước tiểu. Điều này cho thấy khi uống thì montelukast và các chất chuyển hoá của thuốc được thải gần như hoàn toàn qua mật.
Trong nhiều nghiên cứu, thời gian bán thải trong huyết tương của montelukast là 2,7-5,5 giờ ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh. Dược động học của montelukast hầu như tuyến tính khi uống tới liều 50 mg. Không có sự khác biệt về dược động học khi uống sáng hoặc tối. Khi uống một lần trong ngày với 10 mg montelukast, thấy rất ít có tích luỹ chất mẹ montelukast trong huyết tương (xấp xỉ 14%).
Dược lực học
Các cysteinyl leucotriene (LTC4, LTD4, LTE4), là những eicosanoid có hiệu lực, được tiết ra từ nhiều loại tế bào, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin.
Các chất trung gian quan trọng tiền hen này được gắn vào các thụ thể cysteinyl leucotriene(CysLT). Các thụ thể CysLT tuýp 1(CysLT1) được tìm thấy trong đường thở của người, bao gồm các tế bào cơ trơn và đại thực bào của đường thở và trong các tế bào tiền viêm khác (bao gồm bạch cầu ưa eosin và một số tế bào dạng tuỷ).
CysLT có tương quan với sinh lý bệnh học của hen và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen, các tác dụng qua trung gian của leucotriene bao gồm một số tác dụng lên đường thở, như làm co thắt phế quản, ảnh hưởng sự tiết chất nhầy, sự thấm mao mạch và sự bổ sung bạch cầu ưa eosin. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được tiết từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị nguyên trong các phản ứng ở các pha nhanh và chậm và có liên quan tới các triệu chứng viêm mũi dị ứng. CysLT trong mũi sẽ làm tăng đề kháng ở đường thở và các triệu chứng tắc nghẽn ở mũi.
Thận trọng
Chưa xác định được hiệu lực khi uống montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng montelukast các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Người bệnh cần được dặn dò dùng cách điều trị thích hợp sẵn có.
Có thể phải giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của bác sỹ, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng montelukast.
Khi giảm liều corticosteroid dùng đường toàn thân ở người bệnh dùng các thuốc chống hen khác, bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene sẽ kéo theo trong một số hiếm trường hợp sau: tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban, thở ngắn, biến chứng tiêm và/hoặc bệnh thần kinh có khi chẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss là viêm mạch hệ thống có tăng bạch cầu ưa eosin.
Mặc dù chưa xác định được sự liên quan nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotriene, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi giảm liều corticosteroid đường toàn thể ở người bệnh dùng montelukast.
Tương tác thuốc
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai, terfenadine, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều lượng montelukast.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone lại cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này.
Phụ nữ có thai và cho con bú
*Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu montelukast qua sữa mẹ ở người mang thai. Chỉ dùng montelukast khi mang thai khi thật cần thiết.
Trong quá trình lưu hành sản phẩm trên thị trường, đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chỉ bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhân quả của các biến cố này với việc sử dụng montelukast chưa được xác lập.
*Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ sự bài tiết của montelukast qua sữa mẹ. Vì nhiều thuốc này có thể bài tiết qua sữa mẹ, nên người mẹ cần thận trọng khi dùng montelukast trong thời kỳ cho con bú.