Site icon Medplus.vn

Thuốc Maxpenem Injection 1g: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Maxpenem Injection 1g là gì?

Thuốc Maxpenem Injection 1g là thuốc ETC dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở người lớn và trẻ em >3 tháng tuổi gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Maxpenem Injection 1g.

Dạng trình bày

Thuốc Maxpenem Injection 1g được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 10 lọ.

Phân loại

Thuốc Maxpenem Injection 1g là thuốc ETC  – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Maxpenem Injection 1g có số đăng ký: VN-19204-15.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Maxpenem Injection 1g có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Maxpenem Injection 1g được sản xuất ở: JW Pharmaceutical Corporation

Địa chỉ: 56 Hanjin 1-gil, Songak-eup, Dangjin-si, Chungcheongam-do Hàn Quốc.

Thành phần của thuốc Maxpenem Injection 1g

Mỗi lọ chứa hỗn hợp bột vô khuẩn dùng pha tiêm gồm:

Hoạt chất: Meropenem trihydrate………………. 1.141 mg
tương đương Meropenem …………………………… 1.000 mg
Tá dược: Natri carbonat…………………………………….. 208 mg

Công dụng của thuốc Maxpenem Injection 1g trong việc điều trị bệnh

Thuốc Maxpenem Injection 1g là thuốc ETC dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở người lớn và trẻ em >3 tháng tuổi gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem như sau:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxpenem Injection 1g

Cách sử dụng

Thuốc Maxpenem Injection 1g được chỉ định dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Maxpenem Injection 1g khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Người lớn

Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân.

Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:

Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.

Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.

Liền dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận

Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <51 ml/phút theo hướng dẫn dưới đây:

Meropenem thải trừ qua thẩm phân máu; nếu cần tiếp tục điều trị với Meropenem, sau khi hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo mức độ điều trị hiệu quả trong huyết tương.

Chưa có kinh nghiệm sử dụng Meropenem cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.

Liều dùng cho bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinin >50 ml/phút.

Trẻ em

Trẻ em từ 3 tháng – 12 tuổi: liều khuyến cáo là 10 – 20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.

Trẻ em cân nặng trên 50kg: khuyến cáo sử dụng liều như ở người lớn.

Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40mg/kg mỗi 8 giờ.

Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em suy thận.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxpenem Injection 1g

Chống chỉ định

Thuốc Maxpenem Injection 1g chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng. Các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:

Các phản ứng tại nơi tiêm: Viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.

Các phản ứng dị ứng toàn thân: Các phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn) hiếm xảy ra khi sử dụng meropenem. Các phản ứng này bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.

Các phản ứng da: Phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.

Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo.

Huyết học: Tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết hiếm khi xảy ra. Phản ứng Coombs đương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần.

Chức năng gan: Tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hay phối hợp đã được báo cáo.

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, dị cảm. Co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với meropenem chưa được thiết lập.

Tác động không mong muốn khác: Nhiễm Candida miệng và âm đạo.

*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận. Ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Maxpenem Injection 1g đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Maxpenem Injection 1g đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Maxpenem Injection 1g nên được bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C. Không đông lạnh.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản của thuốc Maxpenem Injection 1g là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Maxpenem Injection 1g

Nên tìm mua thuốc Maxpenem Injection 1g tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược động học

Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn meropenem trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 mcg/ml đối với liều 250 mg, 23 mcg/ml đối với liều 500 mg và 49 mcg/ml đối với liều 1g.

Tuy nhiên không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 250 mg đến 2g đã được ghi nhận.

Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn meropenem trong 5 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 52 mcg/ml khi sử dụng liều 500 mg và 112 mcg/ml khi sử dụng liều 1g.

Truyền tĩnh mạch 1g trong vòng 2 phút, 3 phút và 5 phút được so sánh trong một thử nghiệm bắt chéo ba chiều (three-way crossover study). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tương ứng lần lượt với thời gian truyền này là 110, 91 và 94 mcg/ml.

6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg, nồng độ meropenem trong huyết tương giảm còn 1 mcg/ml.

Dược lực học

Meropenem là kháng sinh nhóm carbapenem, dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1.

Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào bằng vi khuẩn sống.

Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với tất cả các B lactamase trong huyết thanh và ái lực đáng kể với các protein gắn kết với penicillin (PBP) giải thích cho tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đối với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBC : MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.

Meropenem ổn định trong các thử nghiệm về độ nhạy cảm và có thể tiến hành các thử nghiệm này bằng các phương pháp thường quy. Các thử nghiệm in vitro cho thấy  meropenem có tác động hiệp lực với nhiều thuốc kháng sinh khác. Meropenem đã được  chứng minh có tác động hậu kháng sinh cả trong in vitro và in vivo.

Các tiêu chí về sự nhạy cảm với meropenem đã được khuyến cáo dựa trên được động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh học đối với đường kính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên các vi khuẩn gây bệnh.

Thận trọng

Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin.

Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.

Không khuyến cáo sử dụng meropenem trong trường hợp nhiễm khuẩn do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.

Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng meropenem và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.

Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Maxpenem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận.

Maxpenem có thể làm giảm nồng độ axí tvalproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axit valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.

Tương tác thuốc

Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng chung với probenecid, meropenem đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và meropenem.

Tiềm năng tác động của meropenem trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. Meropenem gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác dựa trên sự phân tách ra khỏi protein trong huyết tương dự kiến không xảy ra.

Meropenem có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axit valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.

Không có các tương tác bất lợi về được lý khi meropenem được sử dụng đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, không có dữ liệu đặc trưng nào về các khả năng tương tác với các thuốc (ngoại trừ probenecid như nêu ở trên).

Phụ nữ có thai, cho con bú và trẻ em

Phụ nữ mang thai: Tính an toàn của meropenem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác dụng ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Không nên sử dụng meropenem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai.

Phụ nữ cho con bú: Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng meropenem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.

Trẻ em: Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập. Do đó không khuyến cáo sử dụng meropenem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.

Hình ảnh tham khảo

Maxpenem Injection 1g

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version