Thuốc Maxxflame – C là gì?
Maxxflame – C là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, đau cấp ở người lớn, đau sau phẫu thuật hay thống kinh nguyên phát
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Maxxflame – C
Dạng trình bày
Thuốc Maxxflame – C được trình bày dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 vỉ x 10 viên;
- Hộp 3 vỉ x 10 viên;
- Hộp 10 vỉ x 10 viên;
- Hộp 1 túi nhôm chứa 1 vỉ x 10 viên;
- Hộp 1 túi nhôm chứa 3 vỉ x 10 viên;
- Hộp 1 túi nhôm chứa 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Maxxflame – C là loại thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-25620-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A, Đồng nai, Việt Nam
Thành phần của thuốc Maxxflame – C
Mỗi viên nang cứng chứa:
- Celecoxib……………………………………………………………………………………………………………………………200 mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, Povidon, Natri lauryl sulfat, Natri croscarmellose, Magnesi stearat.
Công dụng của Maxxflame – C trong việc điều trị bệnh
Maxxflame-C được chỉ định cho:
– Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp.
– Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp.
– Điều trị triệu chứng viêm cột sống dính khớp.
– Điều trị đau cấp ở người lớn, kể cả sau phẫu thuật, nhổ răng.
– Điều trị thống kinh nguyên phát
Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxxflame – C
Cách sử dụng
Thuốc Maxxflame – C được sử dụng thông qua đường uống
Đối tượng sử dụng
Thuốc Maxxflame – C được sử dụng cho người bệnh dưới sự kê đơn của bác sĩ
Liều dùng
- Thoái hóa xương – khớp: Liều khuyến cáo: 200 mg/ngày uống 1 lần hoặc 100 mg, ngày 2 lần.
- Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: Liều khuyến cáo: 100 – 200 mg/lần ngày uống 2 lần.
- Viêm cột sống dính khớp: Liều khuyến cáo là 200 mg một lần mỗi ngày hoặc chia liều (hai lần mỗi ngày).
- Điều trị đau cấp và thống kinh nguyên phát: Liều khuyến cáo khởi đầu 400 mg uống 1 lần, tiếp theo có thể uống thêm 200 mg nếu cần trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau trong những ngày kế tiếp, có thể cho liều 200 mg ngày uống 2 lần, nếu cần.
- Suy gan: liều khuyến cáo hàng ngày của viên nang celecoxib cho bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B) nên giảm khoảng 50%. Không được dùng celecoxib cho người bệnh suy gan nặng.
- Người chuyển hóa kém với cơ chất của CYP2C9: nên thận trọng khi dùng celecoxib do nguy cơ tăng tác dụng phụ phụ thuộc liều. Nên xem xét điều tri với một nửa liều đề nghị thấp nhất
Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxxflame – C
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với celecoxib, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác hay quá mãn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Các phản ứng kiểu di ứng với sulfonamid.
– Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác
– Điều trị đau trước và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
– Loét dạ dày tiến triển hoặc chảy máu tiêu hóa.
– Suy tim nặng, suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
– Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
– Suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Thường gặp, (ADR ≥ 2%)
- Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
- Toàn thân: đau lưng, phù ngoại biên,
- Thần kinh: mắt ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
- Hô hấp: viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Da: phát ban.
Ít gặp (0,1% < ADR ≤ 1,9%)
- Tiêu hóa: táo bón, viêm túi thừa, khó nuốt, ợ hơi, viêm thực quản
- Tìm mạch: tăng huyết áp nặng hơn, đau thắt ngực, rối loan mạch vành, nhôi máu cơ tim, đánh trồng ngực, nhịp tim nhanh.
- Chung: dị ứng nặng hơn,phản ứng dị ứng, đau ngực, u nang buồng trứng, phù toàn thân, các triệu chứng giống cúm.
- Thần kinh: chuột rút ở chân, tăng trương lực, giảm cảm giác, đau nửa đầu, dị cảm, chóng mặt.
- Giác quan: điếc, ù tai.
- Định dưỡng & Chuyển hóa: BUN tăng, CPK tăng cao, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, hạ kali máu, tăng NPN, creatinin tăng, phosphatase kiềm tăng, tăng cân.
- Cơ xương: đau khớp, hư khớp, đau cơ, viêm bao hoạt dịch, viêm gân.
- Tâm thần: chán ăn, lo âu, tăng thèm ăn, trầm cảm,căng thẳng, buồn ngủ.
- Huyết học: thiếu máu, bằm máu, chảy máu cam, tăng tiêu câu.
- Hô hấp: viêm phế quản, co thắt phế quản, co thắt phế quản nặng hơn, ho, khó thở, viêm thanh quản, viêm phổi
- Da và các phần phụ: rụng tóc, viêm da, phản ứng ánh sáng, ngứa, rối loạn da.
- Tiết niệu: albumin niệu, viêm bàng quang, tiểu khó, tiêu máu, tiểu nhiều lần, sỏi thận.
Hiếm gặp (ADR <0,1%)
- Tim mạch: ngất, suy tim sung huyết, rung thất, tắc mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Tiêu hóa: tắc ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa, viêm đại tràng xuất huyết, thủng thực quản, viêm tụy, sỏi mật.
- Huyết học: giảm lượng tiểu cầu.
- Thần kinh: mắt điều hòa, hoang tưởng tự sát.
- Thận: suy thận cấp.
Xử lý khi quá liều
Các triệu chứng quá liều các thuốc kháng viêm không steroid cấp tính có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Có thể xảy ra xuất huyết tiêu hóa. Tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê có thể xảy ra nhưng hiếm hơn. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được ghi nhận với
liều điều trị của thuốc kháng viêm không steroid và có thé xảy ra khi quá liều. Điều trị quá liều thuốc kháng viêm không steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
– Dùng celecoxib kéo dài có thể gây tăng nguy cơ các tai biến huyết khối tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim và đột quy, có thể gây tử vong. Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục tiêu điều trị bệnh nhân.
– Ứ nước và phù đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân uống các thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm celecoxib. Bệnh nhân có triệu chứng cơ năng và/hoặc thực thể cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc ở người có xét nghiệm gan bất thường, nên được theo dõi cẩn thận để tìm bằng chứng của sự xuất hiện phản ứng gan nặng hơn trong khi điều trị với celecoxib.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Maxxflame – C nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 10°C), tránh ánh sáng trực tiếp, nơi ẩm ướt
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong 36 tháng kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Maxxflame – C
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Maxxflame – C vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Thông tin tham khảo thêm về Maxxflame – C
Dược lực học
Celecoxib là một thuốc kháng viêm không steroid, có các tác dụng điều trị kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của celecoxib được coi là ức chế sự tổng hợp prostaglandin chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2). Celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-l (COX-]) với các nồng độ điều trị ở người. Trong các nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng celecoxib với liều đơn đến 800 mg và đa liều 600 mg hai lần mỗi ngày cho đến 7 ngày (cao hơn liều điều trị được khuyến cáo) không có tác dụng làm giảm ngưng tập tiểu cầu hay tăng thời gian máu chảy.
Dược động học
Hấp thu: Celecoxib duge hap thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở 3 giờ sau khi uống. Uống thuốc lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) phụ thuộc liều dùng cho đến liều 200 mg hai lần mỗi ngày. Ở những liều cao hơn tỷ lệ tăng tương ứng của Cmax va AUC ít hơn. Các nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối chưa được thực hiện. Khi dùng đa liều, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày.
Tương tác thuốc
– Chung: Chuyển hóa của celecoxib chủ yếu qua trung gian cytochrom P450 (CYP) 2C9 trong gan. Phải thận trọng khi dùng đồng thời celeeoxib với các thuốc có tác dụng ức chế CYP2C9. Tương tác đáng kể có thể xảy ra khi dùng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác dụng ức chế CYP2C9,
– Các nghiên cứu In vitro cho thay, mặc dù celecoxib không phải là chất nền, nhưng cũng là chất ức chế CYP2D6. Vì vậy, có tương tác thuốc in vivo với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.
– Warfarin: Cần theo dõi các tác động kháng đông, đặc biệt trong vài ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp điều trị với celecoxib trên những bệnh nhân đang dùng warfarin hay các chất tương tự, vì những bệnh nhân này có nguy cơ biến chứng chảy máu.