Thuốc Maxxprolol 5 – plus là gì?
Thuốc Maxxprolol 5 – plus là thuốc ETC – dùng trong điều trị tăng huyết áp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Maxxprolol 5 – plus.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Maxxprolol 5 – plus được đóng gói dưới dạng hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên và hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Maxxprolol 5 – plus thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Maxxprolol 5 – plus được đăng kí dưới số VD-26738-17
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Maxxprolol 5 – plus trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Maxxprolol 5 – plus được sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm AMPHARCO U.S.A – Việt Nam
Thành phần của thuốc Maxxprolol 5 – plus
Bisoprolol fumarat 5 mg.
Hydroclorothiazid 6.25 mg.
Tá dược: Pregelatinised Starch, Calci Hydrogenphosphat khan, Microcrystallin Cellulose, Colloidal Anhydrous Silica, Magnesi Stearat, Opadry II White, Red Iron Oxyd, Yellow Iron Oxyd.
Công dụng của Maxxprolol 5 – plus trong việc điều trị bệnh
Maxxprolol 5 – plus được chỉ định để làm giảm triệu chứng tăng huyết áp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Maxxprolol 5 – plus
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc vào buổi sáng.
Nếu uống nhiều lần trong ngày thì liều cuối cùng của ngày nên tránh bữa tối.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Maxxprolol 5 – plus được dùng cho người lớn và người già.
Liều dùng
Điều trị khởi đầu
Liệu pháp điều trị tăng huyết áp có thể bắt đầu với liều thấp nhất của MAXXPROLOL PLUS, 1 viên nén 2,5/6,25 mg 1 lần mỗi ngày. Tiếp theo, có thể tăng dần liều với các viên nén MAXXPROLOL PLUS (mỗi đợt cách khoảng 14 ngày) đến liều tối đa được khuyến cáo 20/12,5 mg (2 viên nén 10/6,25 mg) một lần mỗi ngày, khi thích hợp.
Điều trị thay thế
Nếu bệnh nhân tăng huyết áp không đáp ứng với Bisoprolol 2,5 — 20 mg/ ngày hay hạ K+ nặng khi dùng HCTZ 50 mg/ ngày nên chuyển sang dạng phối hợp 2 thuốc. Khởi đầu 25 mg Bisoprolol và 6,25 mg HCTZ. Khi cần có thể tăng liều phối hợp nhưng không quá 20 mg Bisoprolol và 12,5 mg HCTZ.
Ngưng điều trị
Nếu dự định ngừng điều trị với MAXXPROLOL® PLUS, nên giảm liều dần trong khoảng 2 tuần. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Nên lưu ý khi dùng liều/chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Do không có chỉ định thẩm tách được Hydroclorothiazid, và ít có dữ liệu cho thấy không thẩm tách được Bisoprolol, không cần thay thế thuốc ở bệnh nhân đang thẩm phân.
Bệnh nhân với Clcr < 20 ml/ phút hoặc tổn thương gan nặng không nên dùng quá 10 mg Bisoprolol/lần/ngày.
Bệnh nhân lớn tuổi
Bình thường không cần chỉnh liều theo tuổi, trừ khi có rối loạn đáng kể chức năng thận hay gan.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Maxxprolol 5 – plus
Chống chỉ định
Thuốc Maxxprolol 5 – plus chống chỉ định trong các trường hợp:
Chống chỉ định do Bisoprololfiumarat:
- Mẫn cảm với Bisoprolol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị tăng co bóp cơ tim qua đường tĩnh mạch.
- Choáng do tim.
- Blốc nhĩ thất độ II hoặc độ III (không dùng máy tạo nhịp).
- Hội chứng suy nút xoang.
- Blốc xoang nhĩ.
- Nhịp tim chậm (< 60 lần/phút) trước khi bắt đầu điều trị.
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg).
- Hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
- Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và co thắt mạch ngón tay, ngón chân (hội chứng Raynaud).
- U tủy thượng thận (u tế bào ưa crôm) không được điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
Chống chỉ định cho Hydroelorothiazid:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hay các thuốc có dẫn xuất Sulfonamid.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng (CrCl < 30 ml/ phút).
- Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Phụ nữ cho đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn.
- Hô hấp: viêm mũi.
- Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, đau đầu.
- Tuần hoàn: hạ huyết áp tư thế đứng.
- Chuyển hóa: giảm Kali huyết, tăng Acid Uric huyết, tăng Lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp
- Cơ xương: đau khớp.
- Hệ thần kinh trung ương: Giảm cảm giác, khó ngủ.
- Tim mạch: nhịp tim chậm.
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột.
- Hô hấp: khó thở.
- Toàn thân: đau ngực, phù ngoại biên.
- Tuần hoàn: hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
- Da: mề đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
- Chuyển hóa: hạ Magnesi huyết, hạ Natri huyết, tăng Calci huyết, kiềm hóa giảm Clo huyết, hạ Phosphat huyết.
Hiếm gặp
- Toàn thân: phản ứng phản vệ, sốt.
- Máu: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.
- Thần kinh: dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
- Da: viêm mạch, ban, xuất huyết, hồng ban đa dạng, viêm da, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson.
- Gan: viêm gan, vàng da, ứ mật trong gan, viêm tụy.
- Hô hấp: khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ), suy hô hấp.
- Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.
- Mắt: mờ mắt.
- Phản ứng tăng Acid Uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Rất hiếm
- Rối loạn thị giác: viêm kết mạc.
- Chuyển hóa: Tăng men gan, tăng Triglycerid.
Hydroclorothiazid có thể gây mất Kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày, – liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại).
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Không có các nghiên cứu đây đủ và đối chứng với Bisoprolol Fumarat và Hydroclorothiazid ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích cho mẹ biện minh cho nguy cơ đối với thai nhi.
Sử dụng thuốc Maxxprolol 5 – plus ở phụ nữ cho con bú
Bisoprolol Fumarat đơn thuần hay phối hợp với HCTZ chưa được nghiên cứu ở các bà mẹ cho con bú. Thiazid được tiết vào sữa mẹ. Bởi vì khả năng bị các tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng quá liều thường gặp với thuốc chẹn beta là nhịp tim chậm, tụt huyết áp. Lơ mơ cũng thường gặp, và với quá liều nặng, đã ghi nhận xảy ra mê sảng, hôn mê, co giật, và ngừng hô hấp. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản, và hạ đường huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân đang bị tình trạng này. Tình trạng nhiễmđộc cấp tính với các thuốc lợi tiểu thiazid hiếm gặp.
Đặc tính nổi bật nhất của quá liều là mất nước và điện giải cấp tính. Các triệu chứng cơ năng và thực thể bao gồm triệu chứng tim mạch (nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, choáng), thần kinh cơ (ốm yếu, lú lẫn, chóng mặt, co rút cơ bắp chân, dị cảm, mệt mỏi, giảm nhận thức), tiêu hóa (buồn nôn, nôn, khát), thận (đa niệu, thiểu niệu, hoặc vô niệu [do cô đặc máu]), và các phát hiện cận lâm sàng (hạ kali máu, hạ natri máu, hạ clo trong máu, tình trạng kiềm hóa, tăng BUN [đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận]).
Xử lý
Nếu nghi ngờ quá liều MAXXPROLOL® PLUS (bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid) phải ngưng dùng MAXXPROLOL PLUS và theo dõi sát bệnh nhân. Điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Ít có dữ liệu cho thấy không thẩm tách được Bisoprolol fumarat: tương tự, không có chỉ định có thể thấm tách được hydroclorothiazid. Các biện pháp chung được đề nghị bao gồm dùng thuốc gây nôn và/hay rửa dạ dày, dùng than hoạt tính, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, và điều trị co giật.
Dựa trên các tác động dược lý có thể xảy ra và các khuyến cáo đối với các thuốc chẹn beta khác và hydroclorothiazid, nên thực hiện các biện pháp sau nếu có yêu cầu trên lâm sàng:
- Nhịp tim chậm: tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đủ đáp ứng, có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc các thuốc khác có tác động chronotropic dương tính. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy tạo nhịp tỉm qua đường tĩnh mạch.
- Hạ huyết áp, choáng: kê cao chân bệnh nhân, truyền dịch tĩnh mạch và bù các chất điện giải bị mất (kali, natri). Có thể cần dùng glucagon tiêm tĩnh mạch. Nên quan tâm đến các thuốc vận mạch.
- Blốc nhĩ thất (độ II hoặc III): bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và tiêm truyền Isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch, khi thích hợp.
- Suy tim sung huyết: điều trị thông thường ban đầu (như digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, các thuốc tăng co bóp cơ tim).
- Co thắt phế quản: dùng các thuốc giãn phế quản như isoproterenol, và/hoặc aminophyllin.
- Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch Glucose.
Giám sát: cân bằng nước và điện giải (đặc biệt Kali trong huyết thanh) và chức năng thận cần được theo dõi cho đến khi trở về bình thường.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Mã ATC: C07BB07
Bisoprolol là một thuốc ức chế chọn lọc thụ thể Beta1-adrenergic (chọn lọc trên tim), không có hoạt tính ổn định màng hay giống giao cảm nội tại đáng kể ở liều điều trị. Ở những liều cao hơn (> 20 mg) bisoprolol fumarat cũng ức chế thụ thể beta-adrenergic, chủ yếu trên cơ trơn phế quản và mạch máu. Để duy trì tính chọn lọc tương đối, điều quan trọng là dùng liều thấp nhất hiệu quả.
Tác dụng nổi bật nhất là tác dụng chronotropic âm tính, làm giảm nhịp tim lúc nghỉ và khi gắng sức. Cung lượng tim lúc nghỉ và khi gắng sức giảm với ít thay đổi trong thể tích nhát bóp đã được ghi nhận, và chỉ tăng ít áp lực nhĩ phải, hay áp lực mao mạch phổi bít lúc nghỉ hay trong lúc gắng sức.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid đều dung nạp tốt sau khi uống. Không ghi nhận thay đổi sinh khả dụng trong mỗi chất khi dùng chung trong 1 viên nén. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống 10mg bisoprolol fumarat vào khoảng 80%. Tác động chuyển hóa qua gan lần đầu của bisoprolol fumarat khoảng 20%. Sự hấp thu của hydroclorothiazid giảm ở những bệnh nhân suy tim sung huyết.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của bisoprolol fumarat đạt được trong khoảng 2-4 giờ sau khi uống liều 2,5 đến 20 mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của bisoprolol fumarat khoảng 3 giờ sau khi uống các viên nén phối hợp 2,5 mg/6,25 mg, 5 mg/6,25 mg và 10 mg/6,25 mg lần lượt là 9,0 ng/mL, 19 ng/mL và 36 ng/mL.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hydroclorothiazid đạt được trong khoảng 1-5 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của hydroclorothiazid khoảng. 2,5 giờ sau khi uống viên phối hợp là 30 ng/mL. Nồng độ trong huyết tương của hydroclorothiazid tăng và thời gian bán thải kéo dài ở những bệnh nhân bị bệnh thận.
Thải trừ
Thời gian bán thải của bisoprolol trong khoảng từ 7 đến 15 giờ, và của hydroclorothiazid từ 4 đến 10 giờ. Tỷ lệ liều dùng bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu khoảng 55% đối với bisoprolol và 60% đối với hydroclorothiazid. Ở những người độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, thời gian bán hủy trong huyết tương của bisoprolol fumarat tăng khoảng 3 lần so với người khỏe mạnh.
Ở những bệnh nhân bị xơ gan, tốc độ thải trừ của bisoprolol thay đổi nhiều hơn và thấp hơn đáng kể so với người khỏe mạnh, với thời gian bán hủy trong huyết tương từ 8 đến 22 giờ.
Ở những người lớn tuổi, nồng độ trong huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định tăng, một phần do độ thanh thải creatinin thấp hơn. Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt đáng kể trong mức độ tích lũy bisoprolol giữa người trẻ và người già.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Maxxprolol 5 – plus tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Maxxprolol 5 – plus vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo