Site icon Medplus.vn

Thuốc Medodermone: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Medodermone là gì?

Thuốc Medodermone là thuốc OTC dùng để điều trị ngắn ngày (dưới 2 tuần) các biểu hiện viêm ngứa do các bệnh ngoài da vừa hoặc nặng đáp ứng với corticosteroid như vảy nến (ngoại trừ vảy nến dạng lan rộng), chàm dai dẳng khó chữa, lichen phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa, bao gồm cả các bệnh da ở vùng đầu, và một số bệnh da khác không đáp ứng với corticosteroid hoạt tính kém hơn.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Medodermone.

Dạng trình bày

Thuốc Medodermone được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da.

Quy cách đóng gói

Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 tuýp 15g.

Phân loại

Thuốc Medodermone là thuốc OTC  – thuốc không kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Medodermone có số đăng ký: VN-19246-15.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Medodermone có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Medodermone được sản xuất ở: Medochemie Ltd. – Factory COGOLS

Địa chỉ: 1-10 Constantinuospoleos Street, 3011 Limassol Síp.

Thành phần của thuốc Medodermone

Mỗi tuýp MEDODERMONE® chứa clobetasol propionat 0,05g cho 100g kem (0,05% kl/kl)

Tá dược: Parafin lỏng, cetostearyl alcohol, paraffin trắng mềm, cetomacrogol 1000, methyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, nước tinh khiết.

Công dụng của thuốc Medodermone trong việc điều trị bệnh

Thuốc Medodermone là thuốc OTC dùng để điều trị ngắn ngày (dưới 2 tuần) các biểu hiện viêm ngứa do các bệnh ngoài da vừa hoặc nặng đáp ứng với corticosteroid như vảy nến (ngoại trừ vảy nến dạng lan rộng), chàm dai dẳng khó chữa, lichen phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa, bao gồm cả các bệnh da ở vùng đầu, và một số bệnh da khác không đáp ứng với corticosteroid hoạt tính kém hơn.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Medodermone

Cách sử dụng

Thuốc Medodermone được chỉ định dùng theo đường bôi ngoài da.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Bôi một lớp mỏng clobetasol propionat lên vùng da bị bệnh, ngày 2 lần vào sáng và chiều tối. Thuốc tác dụng rất mạnh, vì vậy, chỉ bôi một lượng vừa đủ lên chỗ bệnh, không nên dùng quá 2g một lần. Nếu chỗ bị bôi quá lớn cũng không được dùng quá 50g mỗi tuần.

Khi đã thấy bệnh khỏi nên ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc được 2 tuần mà thấy không đáp ứng, phải ngừng thuốc và xem lại chuẩn đoán.

Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn bằng clobetasol propionat để kiểm soát các đợt bệnh tái phát trầm trọng. Nếu cần điều trị liên tục bằng corticoid, nên sử dụng corticoid nhẹ hơn. Đối với sang thương rất khó điều trị, đặc biệt ở vùng da dày sừng, hiệu quả kháng viêm clobetasol propionat có thể tăng cường bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polythen. Thường chỉ băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục cải thiện.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Medodermone

Chống chỉ định

Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ (rosacea), viêm da quanh miệng, chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục, nhiễm virus da nguyên phát (ví dụ herpes simplex, thủy đậu).

Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.

Không được tra mắt hoặc uống.

Không được dùng bôi ở mặt, háng, nách và dùng trong âm đạo.

Không được dùng trong điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra do nấm hoặc vi khuẩn.

Người mẫn cảm với clobetasol propionat, với corticosteroid khác hoặc một thành phần nào đó có trong thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR>1/100:
Bỏng rác, đau nhói như bị côn trùng đốt.

Ít gặp: 1/1000<ADR<1/100:
Ngứa, ban đỏ, khô da, viêm nang lông, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm.

Hiếm gặp: ADR<1/1000:
Da: teo da, rạn nứt da, teo cóng tay, xuất hiện kiểu trứng cá-hạt kê ở da, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng.

Chuyển hóa: tai biến nghiêm trọng nhất là sau khi bôi thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn sẽ ức chế trục HPA, gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và glucose niệu ở một số người bệnh.

Xử lý khi quá liều

Dùng quá liều làm tăng hấp thu qua da vào tuần hoàn; nếu đủ lượng sẽ gây tai biến toàn thân, đặc biệt là suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và tăng glucose niệu.

Xử trí: Ngừng thuốc, chức năng trục HPA phục hồi nhanh. Nhưng khi ngừng thuốc, có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải sử dụng corticosteroid một thời gian; tùy từng trường hợp mà sử dụng loại có hoạt tính trung bình hay mạnh.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Medodermone nên được bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản của thuốc Medodermone là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Medodermone

Nên tìm mua thuốc Medodermone tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Clobetasol propionat là một corticosteroid tổng hợp tương tự như prednisolon, có hoạt tính glucocortiocoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu, được dùng tại chỗ để điều trị một số bệnh ngoài da khác nhau.

Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, clobetasol propionat có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch. Cơ chế chính xác tác dụng chống viêm của clobetasol propionat dùng tại chỗ trong điều trị các bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa chắc chắn. Có thể thuốc gây cảm ứng các protein gọi chung là lipocortin có tác dụng ức chế phosphorylase A2. Các protein này kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm mạnh như prostaglandin và leucotrien, do ức chế giải phóng acid arachidonic, một tiền chất chung của prostaglandin và leucotrien. Acid arachidonic được giải phóng từ  phospholipid màng nhờ phospholipase A2.

Dược động học

Clobetasol propionat dùng tại chỗ có thể hấp thu qua da bình thường (còn nguyên vẹn). Mức hấp thu tại chỗ qua da phụ thuộc nhiều yếu tố như lượng thuốc bôi, tá dược chế tạo thuốc, tính toàn vẹn của hàng rào biểu bì, băng kín trong thời gian lâu, mức độ viêm da và tình trạng khác của da.

Khi thuốc đã hấp thu qua da, clobetasol propionat sẽ trải qua quá trình dược động học như khi dùng toàn thân. Thuốc bị chuyển hóa chủ yếu ở gan; sau đó, được thải trừ qua thận và một phần qua mật, rồi theo phân ra ngoài.

Thận trọng

Phải thông báo cho người bệnh biết clobetasol propionat là thuốc rất mạnh, phải dùng theo đúng chỉ định của thầy thuốc, dùng ngoài da, không được dùng quá thời gian chỉ định, không được băng kín trừ khi có chỉ dẫn của thầy thuốc, không được lạm dụng dùng trong các trường hợp không đúng chỉ định, phải báo ngay cho thầy thuốc biết. Khi có những biểu hiện tác dụng không mong muốn hoặc khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc băng kín, phải định kỳ đánh giá tình trạng hoạt động của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) bằng các phép thử đặc hiệu.

Do diện tích da trên trọng lượng cơ thể của trẻ em lớn hơn người lớn, nên trẻ em dễ bị ức chế trục HPA và hội chứng Cushing khi dùng corticosteroid bôi ngoài da. Do đó, trẻ em có nguy cơ bị suy tuyến thượng thận hơn so với người lớn trong và sau khi dùng thuốc. Vì vậy không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.

Với người cao tuổi (trên 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.

Nếu đồng thời bị nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn trong khi điều trị clobetasol propionat, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm thích hợp. Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm không kiểm soát được ngay, phải ngừng sử dụng clobetasol propionat cho đến khi kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.

Khi dùng tại chỗ trên diện rộng hoặc khi da bị rách, nứt, hoặc khi băng kín, thuốc có thể hấp thu với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời thuốc bôi clobetasol propionat và thuốc corticosteroid khác (uống, tiêm hoặc xịt mũi) dễ làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục HPA.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Chưa có đủ số liệu nghiên cứu tác dụng trên thai ở người mang thai khi bôi ngoài clobetasol propionat. Tuy nhiên, thuốc có thể hấp thu qua da. Vì vậy, cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai. Nếu thật cần phải dùng, không nên dùng liều cao và thời gian kéo dài.

Chưa có số liệu nghiên cứu trên phụ nữ nuôi con bú dùng thuốc bôi ngoài clobetasol propionat, xem thuốc có vào sữa mẹ gây độc cho trẻ hay không. Dù sao, nếu bôi nhiều và sử dụng trong thời gian dài thì không nên cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Medodermone

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version