Site icon Medplus.vn

Thuốc Merofen 1 : Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Merofen 1 là gì?

Merofen 1  là thuốc kê đơn thuộc nhóm ETC được chỉ định điều trị viêm phổi và nhiễm trùng cơ hội ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu trung tính

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Merofen 1 

Dạng trình bày

Thuốc Merofen 1 được trình bày dưới dạng bột pha tiêm

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ

Phân loại

Thuốc  Merofen 1  là loại thuốc kê đơn ETC

Số đăng ký

VN-16533-13

Thời hạn sử dụng

Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất và được in trên bao bì thuốc

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại PT. Dankos Farma, Jakarta, Indonesia

Thành phần của thuốc Merofen 1

Công dụng của Merofen 1 trong việc điều trị bệnh

Thuốc  Merofen 1 được chỉ định dùng cho các nhiễm khuẩn sau do một hoặc nhiều loài vi khuẩn nhạy cảm với Meropenem:
+ Viêm phổi bao gồm cả viêm phổi bệnh viện; nhiễm khuẩn đường tiết niệu; nhiễm khuẩn phúc mạc; nhiễm khuẩn sinh dục; nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, viêm màng não và nhiễm trùng máu.
+ Điều trị theo kinh nghiệm, dùng cho nhiễm trùng cơ hội ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu trung tính, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc kháng virus hoặc kháng nấm

Hướng dẫn sử dụng thuốc Merofen 1

Cách sử dụng

Thuốc Merofen 1  được sử dụng thông qua đường tiêm

Đối tượng sử dụng

Thuốc Merofen 1 được sử dụng cho người bệnh dưới sự kê đơn của bác sĩ

Liều dùng

Người lớn

Liều khuyên dùng hàng ngày:
– 500 mg dùng đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn sinh dục, nhiễm khuẩn da và cấu trúc đa.
– 1000 mg dùng đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn phúc mạc, nhiễm trùng cơ hội ở những bệnh nhân mất bạch cầu hạt và nhiễm trùng máu. Trong viêm màng não, liều khuyên dùng là 2000 mg mỗi 8 giờ.

Người bị suy thận

Độ thanh thải creatinin từ 26-50 mL/phút: dùng 1 đơn vị liều mỗi 12 giờ
Độ thanh thải creatinin từ 10-25 mL/phút: dùng 1/2 đơn vị liều mỗi 12 giờ
Độ thanh thải creatinin từ < 10 mL/phút: dùng 1 đơn vị liều mỗi 24 giờ

Người bệnh suy gan

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan. Cũng như các kháng sinh khác, phải đặc biệt thận trọng khi dùng Meropenem đơn độc điều trị cho các bệnh nhân nặng đã được biết hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Psewdomonas aeruginosa. Nên định kỳ thử độ nhạy cảm khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomondas areuginosa.

Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi

Liều khuyên dùng là 10-20 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ tuỳ theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, loại vi khuẩn nghi ngờ mắc phải và tình trạng của bệnh nhân.

Trẻ em có thể trọng > 50 kg

Dùng liều của người lớn.

Viêm màng não

Liều khuyên dùng là 40 mg/kg thể trọng/ mỗi 8 giờ.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Merofen 1

Chống chỉ định

Chống chỉ định đối với những đối tượng quá mẫn cảm với Meropenem

Tác dụng phụ

Xử lý khi quá liều

Vô tình sử dụng quá liều có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân suy thận. Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, thuốc được thải trừ nhanh chóng qua thận; đối với bệnh nhân suy thận, lọc máu có tác dụng đào thải Meropenem và các chất chuyển hoá của nó.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Trong thử nghiệm và lâm sàng điều trị có bằng chứng cho thấy có phản ứng dị ứng chéo giữa các kháng sinh Carbapenem khác và các kháng sinh β-lactam, penicillin và cephalosporin. Cũng như với tất cả các kháng sinh β-lactam khác, hiếm khi xảy ra phản ứng mẫn cảm khi điều trị bằng Meropenem. Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử xảy ra phản ứng mẫn cảm với các kháng sinh β-lactam. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng khi dùng Meropenem, cần phải ngừng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Merofen 1 nên được bảo quản ở nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng trực tiếp. Độ ổn định của các dung dịch Meropenem đã pha ở nhiệt độ phòng (đến 25°C) hoặc trong tủ lạnh ( 4 độ C)

Thời gian bảo quản

Bảo quản thuốc trong 2 năm kể từ khi sản xuất, đối với thuốc đã tiếp xúc với không khí thì nên sử dụng ngay.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Merofen 1

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc để mua thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Merofen 1  vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Thông tin tham khảo thêm về Merofen 1

Dược lực học

Tác dụng kháng khuẩn
Meropenem có phổ tác dụng rộng đối với các vi khuẩn gram âm và gram dương. Đặc biệt thuốc có hoạt lực mạnh chống lại các vi khuẩn gram dương như Staphylococcus, Streptococcus (bao gồm cả Streptococcus pneumoniae) và các vị khuẩn gram âm như Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa, Bacteroides, Haemophilus influenzae va Neisseria meningitidis. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn.
Cơ chế tác dụng
Tác dụng diệt khuẩn của Meropenem là do tác động đến sự tổng hợp màng tế bào vi khuẩn. Thuốc thâm nhập qua màng tế bào vi khuẩn và có ái lực mạnh với các protein gắn kết với penicillin (PBP).

Dược động học

Sau khi kết thúc 30 phút truyền tĩnh mạch liều đơn Meropenem, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được xấp xỉ 23 μg/mL (trong khoảng 14-26 tg/mL) khi dùng liều 500 mg và xấp xi 49 μg/mL (trong khoảng 39-58 μg/mL) khi dùng liều 1 g. Khi tiêm tĩnh mạch trong thời gian 5 phút, nồng độ đỉnh của thuốc đạt được xấp xỉ 45 μg/mL (trong khoảng I8-65 tg/mL) khi dùng liều 500 mg và 112 μg/mL (trong khoảng 83-140 μg/mL,) khi dùng liều 1 g. Sau khi dùng liều đơn theo đường tĩnh mạch, nồng độ đỉnh của Meropenem đạt được trong các mô và dịch sau 1 giờ (trong khoảng 0,5-1,5 giờ) kể từ khi bắt đầu truyền.

Tương tác thuốc

Probenecid làm tăng nồng độ Meropenem trong máu. Không nên trộn hoặc thêm Meropenem vào các thuốc khác. Thuốc không có tương tác với thức ăn. Meropenem có thể làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết thanh. Nồng độ acid valproic có thể giảm xuống dưới nồng độ điều trị ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên chưa có dữ liệu về các tương tác thuốc có thể xảy ra

 

 

Exit mobile version