Site icon Medplus.vn

Thuốc Mezalin: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Mezalin là gì?

Thuốc Mezalin là thuốc ETC được dùng để điều trị rối loạn ý thức do nhũn não, chấn thương đầu hay sau phẫu thuật não.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Mezalin.

Dạng trình bày

Thuốc Mezalin được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 ống 4ml.

Phân loại

Thuốc Mezalin là thuốc ETC  – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Mezalin có số đăng ký: VD-20918-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Mezalin có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Mezalin được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược vật y tế Hải Dương

Địa chỉ: 102 Chi Lăng, thành phố Hải Dương Việt Nam.

Thành phần của thuốc Mezalin

Mỗi ống 4ml có chứa:

Hoạt chất: Citicoline (dưới dạng Citicoline sodium) 1000 mg
Tá dược: Kali dihydro phosphate, Natri hydroxyd 0,1N, Nước cất pha tiêm vừa đủ.

Công dụng của thuốc Mezalin trong việc điều trị bệnh

Thuốc Mezalin là thuốc ETC được dùng để điều trị:

1. Rối loạn ý thức do nhũn não, chấn thương đầu ( giập não, xuất huyết não) hay sau phẫu thuật não.
2. Phối hợp với kháng cholinergic trên bệnh nhân Parkinson khi có các triệu chứng sau:
– Dùng Levodopa có tác dụng phụ.
– Không dùng Levodopa do phẫu thuật vùng bụng hay do các biến chứng.
– Dùng Levodopa không hiệu quả.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Mezalin

Cách sử dụng

Thuốc Mezalin được chỉ định dùng theo đường tiêm.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Mezalin khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Ngày dùng 1 ống duy nhất tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm qua dụng dịch truyền. Khi tình trạng phục hồi về nhận thức bị trì hoãn nên tiếp tục điều trị để phục hồi diễn ra dễ dàng hơn.

Ở bệnh nhân parkinson’s hoặc hội chứng parkinson’s nên điều trị mỗi chu kỳ 3-4 tuần.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Mezalin

Chống chỉ định

Thuốc Mezalin chống chỉ định trong trường hợp: Không nên dùng ở những bệnh nhân dị ứng với sản phẩm hoặc những thành phần của thuốc.

Tác dụng phụ

1. Sốc: Sốc có thể xảy ra tuy nhiên hiếm gặp. Do đó cần phải thận trọng, nếu xảy ra trường hợp hạ huyết áp, tức ngực, khó thở nên ngưng dùng thuốc và hoặc tiến hành điều trị thích hợp.

2. Quá mẫn cảm: nếu xảy ra phản ứng phát ban, nên ngưng dùng thuốc.

3. Hệ thần kinh trung ương: Có thể gây nhức đầu, chóng mặt, kích thích và vọp bẻ. Nếu dùng thuốc cho bệnh nhân bị liệt nửa người sau tai biến mạch máu não đôi khi có hiện tượng tê cóng tại chỗ bại liệt.

4. Hệ tiêu hóa: Đôi khi buồn nôn biếng ăn.

5. Gan: Có thể có kết quả bất thường trên các thử nghiệm men gan.

6. Các tác dụng khác: đôi khi có cảm giác nóng bừng, thay đổi áp lực máu tạm thời, khó chịu.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Citicoline ít độc tuy nhiên dùng quá liều có thể gây đau đầu và thường khỏi sau khi ngừng thuốc. Cần theo dõi người bệnh cần thận và điều trị theo các triệu chứng.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Mezalin đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mezalin đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Mezalin nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản của thuốc Mezalin là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Mezalin

Nên tìm mua thuốc Mezalin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Người ta cho rằng Citicolin có nhiều cơ chế tác động làm giới hạn tổn thương não do cơn đột quy:

Dược động học

Khi hấp thu, citicoline bị phân hủy thành cytidine và choline, những chất này được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Chúng qua được hàng rào máu não và đến được hệ thần kinh trung ương (CNS) ở đây chúng kết hợp với nhau thành phân đoạn phospholipid của màng tế bào và các microsome.

Citicolin gan đồng thời ( methyl- 14C, 5-3 H) và được dùng trong phân tích dược động học trên một số hệ sinh vật. Thời gian bán thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch Citicoline và các chất chuyển hóa của nó được đánh giá trong vòng 60 giây. Sự đào thải qua phân và thận của các đồng vị phóng xạ khi tiêm không đáng kể: chỉ 2,5% 14C và 6,5% 3H- được tiết cho đến 48 giờ sau khi dùng thuốc.

Gan và thận là những cơ quan chuyển hóa Citicolin chủ yếu, có đặc tính nhanh và tiêu thụ 1 lượng lớn, chất chuyển hóa choline, sau đó là sự phóng thích chậm; ngược lại tốc độ tiêu thụ phân nửa gắn đồng vị phóng xạ cả 3H và 14C- ở não chuột thì thấp hơn đáng kể, đạt nồng độ ở trạng thái ổn định sau 10 giờ. Phân nửa 3H-cytidine được kiểm tra trong tất cả các cơ quan cho thấy chúng kết hợp với nhau thành phân đoạn acid nucleic theo con đường gộp chung nucleotide cytidine; một nửa (14C) choline của phân tử được chuyển hóa một phần, ở mức độ tỉ lạp thể, thành betaine là chất phá hủy khoảng 60% tổng lượng đồng vị phóng xạ 14C- kết hợp với gan và thận sau khi dùng thuốc khoảng 30 phút.

Thận trọng

1. Trong trường hợp rối loạn ý thức do chấn thương nghiêm trọng, tiến triển sau phẫu thuật não, không nên kết hợp với các thuốc giảm đau và hạ nhiệt.

2. Cần thận khi dùng thuốc cho người lớn tuổi vì có thể bộc phát các tác dụng phụ và thận trọng khi dùng thuốc.

3. Thận trong khi dùng thuốc:
– Chỉ tiêm bắp với liều tối thiểu có tác dụng khi cần thiết. Thêm vào đó, cần đặc biệt lưu ý khi dùng thuốc cho trẻ sơ sinh, sinh non và trẻ em.
– Nên tránh tiêm thuốc vào vùng dẫn truyền thần kinh.
– Khi tiêm bắp, nếu có dấu hiệu chảy máu ngược lại hoặc đau dữ dội thì rút kim ra ngay và sau đó tiêm trên một vị trí khác
– Khi tiêm tĩnh mạch nên tiêm với tốc độ chậm nhất có thể được.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa xác định độ an toàn của thuốc với phụ nữ mang thai và chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và dự định mang thai khi lợi ích của việc điều trị mang lại vượt hẳn những rủi ro có thể xảy ra.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không dùng thuốc khi lái xe hoặc đang vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Mezalin

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version