Thuốc Mezapid là gì?
Thuốc Mezapid là thuốc ETC được dùng để điều trị loét dạ dày; điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mezapid.
Dạng trình bày
Thuốc Mezapid được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Mezapid là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Mezapid có số đăng ký: VD-26149-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mezapid có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Mezapid được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4 – La Khê – Hà Đông – Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mezapid
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Rebamipid 100mg
Tá dược vđ 1 viên
(Tá dược gồm: Tinh bột sắn, crospovidon, microcrystalline cellulose, lactose, gelatin, magnesi stearat, nipasol, nipagin, bột talc, titan dioxyd, PEG 6000, hydroxypropyl methylcellulose).
Công dụng của thuốc Mezapid trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mezapid là thuốc ETC được dùng để điều trị:
- Loét dạ dày.
- Điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng sau đây: viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mạn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mezapid
Cách sử dụng
Thuốc Mezapid được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Mezapid khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Loét dạ dày: Liều rebamipid thường dùng cho người lớn là 100mg x 3 lần/ngày bằng đường uống vào buổi sáng, buổi tối và trước khi đi ngủ.
- Điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu đỏ và phù nề) trong các tình trạng sau đây: viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày dùng cho người lớn là 100mg x 3 lần/ngày bằng đường uống.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mezapid
Chống chỉ định
Thuốc Mezapid chống chỉ định trong trường hợp: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ
* Các phản ứng phụ có ý nghĩa lâm sàng:
1) Sốc và phản ứng phản vệ (chưa rõ tỷ lệ): Sốc và phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có dấu hiệu bất thường, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
2) Giảm bạch cầu (tỷ lệ < 0,1%) và giảm tiểu cầu (chưa rõ tỷ lệ): Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có thể xảy ra. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có dấu hiệu bất thường, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
3) Rối loạn chức năng gan (tỷ lệ < 0,1%) và vàng da (chưa rõ tỷ lệ): Rối loạn chức năng gan và vàng da, được biểu thị bằng tăng mức AST (GOT), ALT (GPT), γ-GTP và phosphatase kiềm, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân đang dùng 100 mg. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có các dấu hiệu bất thường qua xét nghiệm, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
4) Những bệnh nhân sử dụng rebamipid lâu dài nên được giám sát một cách định kỳ bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng men gan cao, giảm lượng bạch cầu và/hoặc lượng tiểu cầu.
* Các phản ứng phụ khác:
Xử lý khi quá liều
Chưa có báo cáo.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Mezapid đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mezapid đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Mezapid nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Mezapid là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Mezapid
Nên tìm mua thuốc Mezapid tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
(1) Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong loét dạ dày
Rebamipid ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày trong các mô hình loét thực nghiệm khác nhau ở chuột, kể cả loét được tạo ra do stress khi bị ngâm trong nước, do aspirin, indomethacin, histamine, serotonin và thắt môn vị. Thuốc còn bảo vệ niêm mạc khỏi bị tổn thương gây ra do các điều kiện gây loét khác mà có lẽ làm phát sinh phản ứng của các gốc oxy, bao gồm sự tái cung cấp máu cho niêm mạc bị thiếu máu cục bộ, sử dụng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) hoặc diethyldithiocarbamat (DDC) và sử dụng indomethacin trong các tình trạng bị stress.
(2) Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong viêm dạ dày
Rebamipid ngăn chặn sự phát triển của acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật – gây ra viêm niêm mạc và thúc đẩy làm lành viêm niêm mạc dạ dày.
(3) Tác dụng làm tăng prostaglandin
Rebamipid làm tăng hình thành prostaglandin E2 (PGE2) trong niêm mạc dạ dày ở chuột. Thuốc còn làm tăng hàm lượng PGE2, 15-keto-13,14-dihydro-PGE2 (là một chất chuyển hóa của PGE2) và prostaglandin I2 (PGI2) trong dịch dạ dày.
(4) Tác dụng bảo vệ tế bào
Rebamipid cho thấy tác dụng bảo vệ tế bào dạ dày, ức chế sự tổn thương niêm mạc gây ra bởi ethanol, acid mạnh hoặc base mạnh, thuốc còn bảo vệ các tế bào biểu mô dạ dày.
(5) Tác dụng làm tăng dịch nhầy
Rebamipid thúc đẩy hoạt động của enzym dạ dày để tổng hợp các glycoprotein có trọng lượng phân tử cao, làm dày lớp dịch nhầy trên bề mặt của niêm mạc dạ dày và làm tăng lượng dịch nhầy hòa tan trong dạ dày.
(6) Tác dụng làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc
Rebamipid làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc dạ dày và cải thiện huyết động học bị suy giảm sau khi mất máu.
Dược động học
Hấp thu, phân bố
Các thông số được động học của rebamipid sau uống liều đơn 100mg: tmax = 2,4 giờ ; Cmax= 216mcg/l; t1/2 = 1,9 giờ.
Tốc độ hấp thu rebamipid có xu hướng chậm khi thuốc được dùng đường uống ở liều 150 mg cho 6 người khỏe mạnh sau bữa ăn so với tốc độ hấp thu nếu uống trước khi ăn. Tuy nhiên, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc ở người.
Các thông số được động học ghi được từ các bệnh nhân bị suy thận sau khi uống một liều đơn 100 mg rebamipid cho thấy nồng độ trong huyết tương cao hơn và thời gian bán hủy lâu hơn so với ở những người khỏe mạnh. Ở trạng thái ổn định, nồng độ rebamipid trong huyết tương quan sát được ở các bệnh nhân thẩm phân thận sau khi dùng liều lặp lại rất giống với các trị số khi dùng liều đơn. Vì vậy, thuốc được xem là không tích lũy.
Liên kết với protein: Rebamipid ở liều 0,05-5 mcg/mL được đưa vào huyết tương người in vitro, và 98,4%-98,6% thuốc này đã liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi. Một chất chuyển hóa có 1 nhóm hydroxyl ở vị trí thứ 8 đã được tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, sự bài tiết chất chuyển hóa này chỉ là 0,03% của liều đã dùng. Enzym liên quan đến sự hình thành chất chuyển hóa này là cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).
Thải trừ
Khi cho những người nam khỏe mạnh dùng một liều đơn rebamipid 100mg, khoảng 10% liều đã dùng được thải trừ qua nước tiểu.
Thận trọng
Sử dụng cho người cao tuổi: Cần chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân cao tuổi để giảm thiểu nguy cơ rối loạn dạ dày-ruột, vì về mặt sinh lý học, bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với thuốc này so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Sử dụng cho trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn của thuốc này ở trẻ sinh nhẹ cân, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú và trẻ em (Chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng).
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
(1) Rebamipid chỉ nên được dùng cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng sẽ có thai nếu ích lợi của việc điều trị dự tính được cho là cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể có (Chưa xác định được độ an toàn cho phụ nữ có thai).
(2) Những phụ nữ đang cho con bú phải ngừng cho bú trước khi dùng rebamipid (Những nghiên cứu trên chuột cho thấy rebamipid có thải qua sữa).
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đã ghi nhận một số bệnh nhân bị chóng mặt hoặc buồn ngủ khi đang dùng rebamipid 100 mg. Vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.