Thuốc Miduc là gì?
Thuốc Miduc là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp:
- Nhiễm nấm Candida âm đạo dai dẳng mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Bệnh nấm da do các chủng nhạy cảm với itraconazol (như là Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Bệnh viêm giác mạc do nấm Candida spp.
- Bệnh nấm móng do nấm da (bởi Candida spp) và/hoặc nấm men (bởi Aspergillus spp) và không đáp ứng với những trị liệu khác.
- Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân như bệnh nấm Aspergillus, Candidas, Histoplasma, bệnh nấm Sporotrichum, bệnh nấm Coccidioides immitis, bệnh nấm Blatomyces.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Miduc.
Dạng trình bày
Thuốc Miduc được bào chế dưới dạng viên nang.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Miduc là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-17669-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Saga Laboratories
Địa chỉ: Survey No.198/2 & 198/3, Chachrawadi Vasna, Ta-Sanand, City: Chacharawadi Vasna, District: Ahmedabad Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Miduc
Mỗi viên nang chứa:
- Hoạt chất: 100mg Itraconazol (dưới dạng pellet).
- Tá dược: Placebo pellet: Hydroxy propyl methyl cellulose, tinh bột, Itraconazol pellet 22%: Eudragit E-100, hydroxy propyl methyl cellulose, đường, PEG 20000, tinh bột.
Công dụng của thuốc Miduc trong việc điều trị bệnh
Thuốc Miduc là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm Candida âm đạo dai dẳng mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Bệnh nấm da do các chủng nhạy cảm với itraconazol (như là Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Bệnh viêm giác mạc do nấm Candida spp.
- Bệnh nấm móng do nấm da (bởi Candida spp) và/hoặc nấm men (bởi Aspergillus spp) và không đáp ứng với những trị liệu khác.
- Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân như bệnh nấm Aspergillus, Candidas, Histoplasma, bệnh nấm Sporotrichum, bệnh nấm Coccidioides immitis, bệnh nấm Blatomyces.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Miduc
Cách sử dụng
Thuốc Miduc được dùng theo đường uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người bệnh đang điều trị dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều dùng
- Tùy thuộc vào mức độ nhiễm nấm, liều đề nghị 1 viên 1 ngày trong 12 tuần hoặc 2 viên 1 ngày trong 1 tuần.
- Phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng thuốc. Không được sử dụng gián đoạn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Miduc
Chống chỉ định
Thuốc Miduc chống chỉ định với các trường hợp sau:
- Quá mẫn với itraconazol hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Phụ nữ mang thai.
- Tuy nhiên, có thể sử dụng itraconazol nếu thai phụ bị nhiễm nấm toàn thân nặng có thể đe dọa đến tính mạng và lợi ích đạt được được coi như là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Itraconazol có thể được sử dụng nếu nhiễm nấm đe dọa tính mạng và lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Nên sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ cho những phụ nữ có khả năng mang thai cho đến khi chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc điều trị.
- Những bệnh nhân đang sử dụng terfenadine, astemizole, mizolastine, cisapride, dofetilide, quinidine, pimozide, những chất ức chế HMG-CoA reductase chuyển hóa qua CYP3A4 như simvastatin và lovastatin, triazolam và viên nang midazolam dùng đường uống.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn rất hiếm xảy ra, bao gồm:
- Rối loạn chuyển hóa: giảm kali huyết.
- Rối loạn thần kinh: bệnh thần kinh ngoại biên và chóng mặt.
- Rối loạn tim: suy tim xung huyết.
- Rối loạn hô hấp, trung thất và ngực: phù nề phổi.
- Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón.
- Rối loạn gan mật: suy gan cấp tính gây tử vong, nhiễm độc gan nghiêm trọng, tăng hồi phục men gan.
- Rối loạn da và mô: hội chứng Stevens-Johnson, phù nề mạch máu, nổi mề đay, rụng tóc, phát ban và ngứa.
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: rối loạn kinh nguyệt.
- Rối loạn tổng quát: dị ứng và phù nề.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng với các biện pháp hỗ trợ.
- Trong giờ đầu tiên sau khi thực hiện súc ruột. Than hoạt tính có thể được đưa ra nếu cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Itraconazol không thể loại bỏ bởi thấm phân máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Miduc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Miduc được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng, tránh ẩm và tránh nhiệt độ cao.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Miduc
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Miduc vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazol đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces va Sporotrichum spp.
- ltraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
- Một số nghiên cứu invitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài Candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc chống nấm azol thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azol khác.
Dược động học
- Iraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu.
- Khả dụng sinh học tương đối đường uống của viên nang Miduc so với dung dịch uống là trên 70%.
- Độ hòa tan của itraconazol tăng lên trong môi trường acid.
- Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 microgam/lít, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 microgam/lít khi uống cùng thức ăn.
- Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do.
- Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh.
- Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu.
- Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm, và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định.
- 3-18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi.
- Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
- Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc.
- Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách.
- Nửa đời thải trừ sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.
Tương tác thuốc
Thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym eytochrom P450 3A
Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym eytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đền tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.
Các chất như: terfenadin, astemisol, cisaprid, diazepam, midazolam, triazolam
- Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp các chất này với nhau.
- Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Warfarin
Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liễu warfarin nếu cần.
Các thuốc chẹn calci; thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG-CoA reductase; chất digoxin
- Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
- Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG – CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Để giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
- Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều. Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống, nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
Các kháng acid hoặc các chất kháng H2
Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
Thuốc cảm ứng enzym
Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol (có trong Miduc) trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
Thận trọng
Thận trọng chung
- Không có thông tin liên quan đến quá mẫn chéo giữa itraconazol và các chất kháng nấm nhóm azole khác.
- Trong 1 nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng itraconazol tiêm tĩnh mạch, giảm phân suất tống máu thất trái không có triệu chứng thoáng qua đã được quan sát.
- Itraconazol đã được chứng minh là không có tác dụng tăng co bóp cơ tim và đã được kết hợp với các báo cáo của suy tim sung huyết.
- Itraconazol không nên sử dụng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích rõ ràng hơn nguy cơ.
- Thận trọng khi sử dụng kết hợp itraconazol với chất chẹn kênh calci.
- Thận trọng khi phối hợp thuốc Miduc với các thuốc khác (xem tương tác thuốc).
Hiện tượng giảm acid dịch vị
- Sự hấp thu của itraconazol giảm khi axit dạ dày giảm.
- Ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc trung hòa axit (ví dụ như nhôm hydroxit) nên uống cách ít nhất 2 giờ sau khi uống viên nang itraconazol.
- Ở những bệnh nhân bị thiếu acid dịch vị như một số bệnh nhân AIDS và những bệnh nhân ức chế tiết acid (ví dụ chất đối kháng H2, các thuốc ức chế bơm proton), nên giám sát việc sử dụng viên nang Miduc với nước giải khát cola.
Suy giảm chức năng gan
- Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua gan.
- Sinh khả dụng qua đường uống ở bệnh nhân xơ gan bị giảm nhẹ đã được quan sát, mặc dù điều này là không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên thời gian bán thải cuối cùng được tăng đáng kể. Nên điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết.
- Suy giảm chức năng thận: Sinh khả dụng đường uống của itraconazol thấp hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do đó việc điều chỉnh liều dùng Miduc nên xem xét.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng cho thấy Miduc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chỉ nên dùng thuốc Miduc cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
- Không nên cho con bú khi dùng thuốc Miduc vì một lượng rất nhỏ itraconazol được bài tiết qua sữa mẹ.