Site icon Medplus.vn

Thuốc Musbamol 750: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Musbamol 750 là gì?

Thuốc Musbamol 750 là thuốc ETC dùng làm liệu pháp ngắn hạn hỗ trợ điều trị các triệu chứng do viêm cơ xương cấp kết hợp với đau do co thắt cơ gây ra.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Musbamol 750.

Dạng trình bày

Thuốc Musbamol 750 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 6 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Musbamol 750 là thuốc ETC  – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Musbamol 750 có số đăng ký:VD-25200-16.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Musbamol 750 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Musbamol 750 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun

Địa chỉ: 521 ấp An Lợi, xã Hoà Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam.

Thành phần của thuốc Musbamol 750

Mỗi vién nén bao phim chứa:

Methocarbamol 750 mg

Tá dược vđ 1 viên (Tá dược gồm:Crospovidon, magnesi stearat, avicel PH 102, colloidal silicon dioxid, opadry white 21K58794).

Công dụng của thuốc Musbamol 750 trong việc điều trị bệnh

Thuốc Musbamol 750 là thuốc ETC dùng làm liệu pháp ngắn hạn hỗ trợ điều trị các triệu chứng do viêm cơ xương cấp kết hợp với đau do co thắt cơ gây ra.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Musbamol 750

Cách sử dụng

Thuốc Musbamol 750 được chỉ định dùng theo đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Musbamol 750 khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Người lớn: Thường dùng: Liều khởi đầu là 2 viên/lần, 4 lần/ngày. Liều dùng có thể được điều chỉnh với mức đáp ứng điều trị đạt được là 1 viên/lần, 3 lần/ngày.

Người cao tuổi: nửa liều tối đa hoặc ít hơn có thể là đủ để tạo ra một đáp ứng điều trị.

Trẻ em: Không khuyên dùng.

Người bị bệnh gan: Ở những bệnh nhân có bệnh gan mạn tính nửa đời thải trừ của thuốc có thể được kéo dài. Do đó, cần xem xét để tăng khoảng liều theo chỉ định của bác sỹ. Thời gian điều trị: Thời gian điều trị phụ thuộc vào các triệu chứng gây ra bởi tăng trương lực cơ, nhưng không được vượt quá 30 ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Musbamol 750

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (>1/ 100) của thuốc là đau đầu.

Rối loạn chung:

Rối loạn tiêu hóa:

Rối loạn hệ thần kinh:

Rối loạn  tâm thần:

Da và các rối loạn mô dưới da:

Rối loạn mắt:

Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo:

* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Quá liều của methocarbamol thường là kết hợp với rượu hoặc thần kinh trung ương khác trầm cảm và bao gồm các triệu chứng sau: buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, hạ huyết áp, co giật và hôn mê.

Xử trí: bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Biện pháp hỗ trợ bao gồm duy trì một đường thông khí đầy đủ, theo dõi lượng nước tiểu và các dấu hiệu quan trọng, và truyền dịch tĩnh mạch nếu cần thiết. Sự hữu ích của chạy thận nhân tạo trong việc xử trí quá liều là không rõ.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Musbamol 750 đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Musbamol 750 đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Musbamol 750

Nên tìm mua thuốc Musbamol 750  tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược động học

Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1-2 giờ. Thời gian trung bình từ khi uống thuốc đến khi có tác động giãn cơ trong vòng 30 phút. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh sau khi uống liều duy nhất 2 g ở vào khoảng 29,8 m g/ mI.

Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.

Chuyển hóa: Methocarbamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bằng cách khử alkyl và hydroxy hóa.

Thải trừ: Thời gian bán hủy của methoearbamol là 0,9-1,8 giờ. Thuốc và chất chuyển hóa được bài tiết nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua nước tiểu. Khoảng 10-15% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, 40-50% dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat, phần còn lại dưới dạng chuyển hóa không rõ.

Dược lực học

Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ.

Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Trong điều trị, mefhocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài, hầu như không có tác dụng phụ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các neuron vận động.

Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.

Thận trọng

Methocarbamol nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận và gan.

Thuốc nên uống vào buổi trưa và buổi tối do có thể gây buồn ngủ.

Bệnh nhân nên được cảnh báo về ảnh hưởng kết hợp với rượu và trầm cảm thần kinh trung ương khác.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống trầm cảm khác ở hệ thống thần kinh trung ương và các chất khác bao gồm rượu, thuốc an thần, thuốc gây mê và thuốc gây chán ăn. Vì vậy tránh dùng đồng thời methocarbamol và các thuốc này.

Tác dụng phụ của thuốc kháng cholinergic, ví dụ atropin và một số thuốc hướng thần có thể được tăng cường bởi methocarbamol. Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Vì vậy methocarbamol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ nặng uống thuốc kháng cholinesterase.

Methocarbamol có thể gây nhiễu màu sắc trong các xét nghiệm sàng lọc nhất định cho 5 axit hydroxyindolacetic ( 5 – HIAA) sử dụng nifrosoaphthol thuốc thử và xét nghiệm sàng lọc cho axit vanillymandelic tiết niệu ( VMA )  bằng cách sử dụng phương pháp Gitlow.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.

Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không dùng được vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.

Hình ảnh tham khảo

Musbamol 750

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version