Thuốc Musonbay là gì?
Thuốc Musonbay là thuốc ETC dùng để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi; giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Musonbay.
Dạng trình bày
Thuốc Musonbay được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Musonbay là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Musonbay có số đăng ký: VD-22925-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Musonbay có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Musonbay được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
Địa chỉ: 521 ấp An Lợi, xã Hoà Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Musonbay
Montelukast (dưới dạng Montelukast Natri)………………………………… 10 mg
Tá dược ………………………………………………………………… vđ 1 viên nén bao phim
(Tinh bột mì, Lactose, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Talc, Ethanol 96°)
Công dụng của thuốc Musonbay trong việc điều trị bệnh
Thuốc Musonbay là thuốc ETC dùng để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi; giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Musonbay
Cách sử dụng
Thuốc Musonbay được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Musonbay khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Musonbay được dùng mỗi ngày một lần, dùng đường uống. Để điều trị hen, cần uống thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng.
- Người lớn và trẻ từ 15 tuổi trở lên, bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: mỗi ngày 1 viên.
- Trẻ em 6-14 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: mỗi ngày 1⁄2 viên.
Hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Musonbay
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ
- Musonbay dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thường không cần ngừng thuốc.
- Dị ứng (mẫn ngứa, mề day, phát ban,….).
- Buồn ngủ, ảo giác.
- Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy,…).
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có thông tin đặc hiệu đề điều trị khi quá liều Montelukast natri.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Musonbay đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Musonbay đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Musonbay
Nên tìm mua thuốc Musonbay tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Đối với viên bao phim 10 mg, nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) đạt được 3 giờ (tmax) sau khi uống ở người lớn. Khả dụng sinh học đường uống đạt 64%. Khả dụng sinh học đường uống và Cmax không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. An toàn và hiệu quả đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng khi uống viên bao phim 10 mg mà không cần quan tâm đến thời gian tiêu thụ thực phẩm.
Phân phối: Có hơn 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân phối ổn định trung bình của montelukast là 8 – 11 lít. Nghiên cứu trên chuột với montelukast phóng xạ cho thấy có phân phối tối thiểu qua hàng rào máu-não. Ngoài ra, nồng độ phóng xạ trong 24 giờ sau liều uống đã được tìm thấy trong tất cả các mô khác.
Chuyển hóa sinh học:
Montelukast được chuyển hóa mạnh nên trong các nghiên cứu với liều điều trị, nồng độ chất chuyển hóa trong huyết tương của montelukast đã không thể phát hiện được ở trạng thái ổn định nơi người lớn và trẻ em.
Trong các nghiên cứu in vitro băng cách sử dụng microsomes gan người cho thấy cytochrome P450 3A4, 2A6 và 2C9 đều tham gia vào chuyển hóa của montelukast. Căn cứ vào các kết quả in vitro khác với microsomes gan của con người, nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukastkhong ức chế cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Đóng góp của các chất chuyển hóa đến hiệu quả điều trị của montelukast là tối thiểu.
Thải trừ: Độ thanh thải huyết tương trung bình của montelukast là 45 ml/ phút ở người lớn khỏe mạnh. Khi uống một liều montelukast phóng xạ, có khoảng 86% phóng xạ được thu hồi trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Kết hợp với dự đoán khả dụng sinh học đường uống của montelukast, điều này cho thấy montelukast và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu thông qua mật.
Dược lực học
Montelukast là chất đối kháng chọn lọc đối với Receptor Leucotrien.
Các Cysteinyl Leucotrien LTC4, LTD4, LTE4 là những sản phẩm chuyển hóa của Acid Archidonic và được giải phóng từ nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào Mast, và bạch cầu ưa Eosin. Các chất này liên kết với các Receptor Cysteinyl Leucotrien ( CysLT ).
CysLT1 được tìm thấy ở đường hô hấp của người (gồm có các tế bào cơ trơn và các đại thực bào đường hô hấp) và ở các tế bào tiền viêm khác (bao gồm bạch cầu ưa Eosin và các tế bào thân tủy).
Các CysLT có liên quan đến sinh lý bệnh học của bệnh hen và viêm mũi di ứng: Trong bệnh hen, chất trung gian Leucotrien gây ra phù, co thắt cơ trơn phế quản và thay đổi hoạt tính tế bào kết hợp với quá trình viêm.
Trong viêm mũi dị ứng, sau khi hít phải dị ứng nguyên, các CysLT được giải phóng từ niêm mạc mũi ở cả pha sớm và muộn, gây tăng tiết niêm dịch, tăng tính thấm mạch và kết hợp với các triệu chứng của viêm mũi dị ứng (khó thở, nghẹt mũi).
Montelukast natri là hoạt chất có tác dụng theo đường uống, có ái lực cao và đối kháng chọn lọc đối với Receptor CysLT1 (có ưu thế hơn so với các receptor đường hô hấp khác). Montelukast natri ức chế hoạt tính sinh lý của LTD4 ở Receptor CysLT1 mà không có hoạt tính chủ vận nào khác.
Thận trọng
- Thận trong khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Chưa xác định được hiệu lực khi uống Musonbay trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng Musonbay các dạng uống để điều trị cơn hen cấp.
- Có thể phải giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của thầy thuốc, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng montelukast.
- Uống thuốc trong khi ăn có thể làm giảm tác dụng phụ gây tiêu chảy của thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
- Có thể dùng Musonbay với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của Musonbay không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai, terfenadine, digoxin và warfarin.
- Musonbay không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không nên sử dụng montelukast cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên dùng được cho người đang lái xe và vận hành máy móc.