Thuốc Norfloxacin là gì?
Thuốc Norfloxacin là thuốc ETC chủ yếu được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng và viêm tuyến tiền liệt do các vi khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Norfloxacin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Norfloxacin là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-24787-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa
Địa chỉ: Đường 2 tháng 4, Phường Vĩnh Hòa, TP Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Norfloxacin
Mỗi viên chứa:
- Thành phần chính: 400mg Norfloxacin.
- Tá dược vừa đủ 1 viên: Avicel M101 (microcrystalline cellulose), tinh bột mì, lactose, DST (natri starch glycolat type A), povidon K30, magnesi stearat, areosil (colloidal silicon dioxid), hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) 2910, polyethylene glycol (PEG) 6000, talc, titan dioxyd, màu sunset yellow lake.
Công dụng của thuốc Norfloxacin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Norfloxacin là thuốc ETC chủ yếu được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng và viêm tuyến tiền liệt do các vi khuẩn nhạy cảm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Norfloxacin
Cách sử dụng
Thuốc Norfloxacin được chỉ định dùng 1 giờ trước bữa ăn hay 2 giờ sau bữa ăn với một cốc nước đầy. Trong ngày phải uống nhiều nước để lượng nước tiểu đào thải ít nhất từ 1200 ml đến 1500 ml mỗi ngày ở người lớn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Norfloxacin dùng cho người lớn.
Liều dùng
- Do nguy cơ tạo tinh thể-niệu, không được vượt quá liều thường dùng 400mg/lần, ngày uống 2 lần ở người lớn, chức năng thận bình thường.
- Viêm bàng quang cấp và viêm tuyến tiền liệt cấp: 400mg/lần, 2 lần/ngày, trong 7-10 ngày (trong 3 ngày đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở nữ), hoặc dùng liều trên để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm như E. coli, Klebsiella pneumoniae hoac Proteus mirabilis.
- Nhiễm khuẩn mạn đường tiết niệu dưới tái phát: 400mg, 2 lần/ngày trong 12 tuần; liều có thể giảm xuống 400mg, 1 lần/ngày nếu có đáp ứng thỏa đáng trong 4 tuần đầu.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn: 400mg, 2 lần/ngày, trong 28 ngày.
- Liều trong suy thận: Cần giảm liều. Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 400mg/lần, 1 lần/ngày khi CLCR ≤300ml/phút/1,73m².
Lưu ý đối với người dùng thuốc Norfloxacin
Chống chỉ định
Thuốc Norfloxacin chống chỉ định đối với các trường hợp:
- Người quá mẫn với norfloxacin hoặc với các chất kháng khuẩn có liên quan về mặt hóa học với quinolon.
- Người có tiền sử bị viêm gân hoặc đứt gân liên quan đến sử dụng thuốc nhóm quinolon.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ
Norfloxacin thường dễ dung nạp. Tỷ lệ toàn bộ tác dụng không mong muốn khoảng 3%.
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Norfloxacin:
Thường gặp, ADR > 1/100
- Buồn nôn, tiêu chảy, đau/co cứng cơ bụng.
- Đau đầu, chóng mặt.
- Tăng emzym gan.
- Tăng bạch câu ái toan.
Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
Nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, chán ăn.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Chán ăn, ngủ không yên giấc, trầm cảm, lo lắng, tình trạng kích động, bị kích thích, sảng khoái, mất định hướng, ảo giác.
- Viêm miệng, viêm đại tràng màng giả.
- Đau khớp.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Buồn nôn, ỉa chảy, đau đầu, chóng mặt, kéo dài khoảng QT, viêm đại tràng màng giả, đau, viêm gân cơ.
- Xử trí: Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với norfloxacin quá liều, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ, gồm có:
- Gây nôn hoặc rửa dạ dày.
- Bồi phụ nước và điện giải đầy đủ.
- Điều trị hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Viêm gân hoặc đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolon, ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ này tăng lên khi dùng đồng thời với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người bệnh trên 60 tuổi.
- Thận trọng với người cao tuổi có giảm chức năng thận, dùng liều bằng ½ so với liều của người bình thường.
- Phải dùng thận trọng cho các người bệnh bị động kinh hay có tiền sử về các rối loạn thần kinh trung ương.
- Phải dùng thận trọng đối với các người bệnh thiểu năng gan hoặc suy thận nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút; phải giảm liều lượng thuốc và theo dõi sự thanh thải creatinin.
- Không nên dùng mọi fluoroquinolon cho trẻ em và thiếu niên. Các thuốc fluoroquinolon và các quinolon khác đã được thông báo gây bệnh khớp ở nhiều loài động vật chưa trưởng thành.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc Norfloxacin đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Norfloxacin
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Norfloxacin vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Norfloxacin là kháng sinh nhóm quinolon (phân nhóm fluoroquinolon).
- Norfloxacin ức chế DNA- gyrase, một enzym cần thiết cho sự sao chép DNAcủa vi khuẩn.
- Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm.
- Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường nhất như: Escherichia coli, Proteus mirabilis, Staphylococcus saprophyticus.
- Ngoài ra, norfloxacin cũng có tác dụng diệt các khuẩn gây bệnh đường tiết niệu khác như Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. indol dương, Pseudomonas aeruginosa và Streptococcus faecalis.
- Norfoxacin cũng diệt Salmonella spp., Shigella spp., Campylobacter spp., Vibrio cholerae và Yersina enterocolitica, và các vi khuẩn có liên quan. Nó còn có tác dụng diệt Neisseria gonorrhoeae (cả các chủng tạo penicilinase hoặc không tạo ra penicilinase).
- Chlamydia và các vi khuẩn yếm khí như Bacteroides Spp. không nhạy cảm với norfloxacin.
- Norfloxacin cũng thường có tác dụng ngay khi vi khuẩn đã kháng với acid nalidixic.
- In vitro, norfloxacin ức chế đa số các chủng nhạy cảm gây bệnh ở mắt như Acinetobacter calcoaceticus, Aeromonas hydrophila, Hemophilus influenzae, Staphylococcus aureus.
- Đa số các chủng Pseudomonas aeruginosa bị ức chế bởi norfloxacin ở nồng độ 4 microgam/ml hoặc thấp hơn.
- Norfloxacin tác dụng yếu hơn ciprofloxacin chống các chủng gây bệnh nhạy cảm in vitro, và cũng yếu hơn ciprofloxacin trong một số mô hình viêm giác mạc gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa in vivo.
- Sự đề kháng đối với norfloxacin truyền qua plasmid chưa được xác định
Dược động học
- Khi dùng liều 200 mg hay 400 mg norfloxacin, trong vòng 1 – 2 giờ nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương tương ứng là 0,8 mg/lit va 1,5 mg/lít.
- Norfloxacin được bài tiết theo hai đường: Lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
- Nồng độ thuốc tối đa trong nước tiểu đạt được sau khi uống thuốc 2 giờ. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc trong nước tiểu được duy trì trong vòng 12 giờ. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 3- 5 giờ.
- Đối với những người suy thận ở mức độ trung bình có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, nửa đời của thuốc trong huyết tương kéo dài gấp đôi (6- 10 giờ).
Tương tác thuốc
- Những công trinh nghiên cứu, một số các báo cáo nêu lên:
- Các chất chống acid có chứa nhôm, magnesi hydroxyd làm giảm sự hấp thu từ 50 – 98% norfloxacin trong huyết thanh.
- Dùng Maalox 2 giờ sau khi uống norfloxacin, lượng norfloxacin hấp thu bị giảm khoảng 1/3.
- Norfloxacin dùng cùng calci carbonat làm giảm từ 50 – 60% sự hấp thu.
- Norfloxacin không bị ảnh hưởng bởi bismut subsalicylat.
- Cơ chế giảm hấp thu norfloxacin khi có mặt các ion nhôm và magnesi được giải thích như sau: Một vài nhóm chức (3 – carbonyl và 4 – oxo) của các kháng sinh kết hợp với các ion trên tạo ra trong ruột các chelat không tan và làm giảm hấp thu, hơn nữa các chelat tạo thành ít có tác dụng kháng khuẩn.
- Sử dụng cùng với probenecid không ảnh hưởng tới nồng độ norfloxacin trong huyết thanh nhưng sự bài tiết thuốc trong nước tiểu giảm.
- Khi dùng norfloxacin cùng với theophylin và cyclosporin, nồng độ của hai chất này tăng trong huyết tương.
- Norfloxacin cũng như các quinolon khác làm tăng tác dụng của chất chống đông máu dạng uống warfarin hoặc những dẫn xuất của nó. Khi sử dụng chúng cần phải theo dõi thời gian đông máu bằng các xét nghiệm thích hợp.
- Các chế phẩm đa sinh tố có chứa sắt và kẽm không được sử dụng cùng hoặc trong vòng 2 giờ với norfloxacin vì có thể làm thay đổi độ hấp thu, làm cho nồng độ norfloxacin trong huyết thanh và nước tiểu thấp xuống.
- Norfloxacin cũng như các quinolon khác có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của cafein, làm giảm độ thanh thải cafein và kéo dài nửa đời của cafein trong huyết tương.
- Tránh dùng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp loại III và loại 1a; các thuốc chuyển hóa qua Cyp P450 1A2 như (theophylin, cafein, clozapin, tacrin, tizanidin…); các thuốc kéo dài khoảng QT (erythromycin, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng) và kháng sinh nhóm aminoglycosid.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có tác dụng lên thần kinh trung ương như trầm cảm, lo lắng, tình trạng kích động, sảng khoái, mất định hướng, ảo giác,… nên không sử dụng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai:
- Việc dùng thuốc Norfloxacin trong thời gian mang thai chưa thấy có những biểu hiện tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh. Tuy vậy cũng không thể loại trừ nguyên nhân có liên quan đến một số khuyết tật của thai nhi.
- Không chỉ định thuốc này cho người mang thai vì có các thuốc khác an toàn hơn.
- Phụ nữ cho con bú:
- Trong thời gian cho con bú không nên dùng thuốc này vì có khả năng gây bệnh khớp và ngộ độc nặng cho các trẻ đang bú.
- Nếu không thay thế được bằng một kháng sinh khác mà người mẹ vẫn phải dùng fluoroquinolon thì nên ngừng cho con bú