Thuốc Novagra Forte là gì?
Thuốc Novagra Forte là thuốc ETC được dùng điều trị rối loạn cương dương và tăng áp lực động mạch phổi.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Novagra Forte.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 vỉ x 4 viên.
Phân loại
Thuốc Novagra Forte là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-19713-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Micro Labs Limited
Địa chỉ: 92, Sipcot Hosur 635-126 Tamil Nadu, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Novagra Forte
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: 100mg Sildenafil citrate tương đương với Sildenafil.
- Tá dược: Lactose, Maize Starch, Povidone, Sodium Starch Glycolate, Colloidal Anhydrous Silica, Magnesium Stearate, Hypromellose (HPMC 15 cps), Titanium Dioxide, Talc, Indigo Carmine Lake, Propylene Glycol.
Công dụng của thuốc Novagra Forte trong việc điều trị bệnh
Thuốc Novagra Forte là thuốc ETC được dùng điều trị rối loạn cương dương và tăng áp lực động mạch phổi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Novagra Forte
Cách sử dụng
Thuốc Novagra Forte được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Novagra Forte dùng cho người lớn.
Liều dùng
Điều trị rối loạn cương dương:
- Liều khuyên dùng là trong hầu hết các bệnh nhân, liều khuyên dùng được uống 50 mg, khi cần, khoảng 1 giờ trước khi hoạt động tình dục.
- Dựa vào hiệu lực và sự đáp ứng, liều có thể tăng đến liều khuyên dùng tối đa 100 mg hoặc giảm đến 25 mg. Liều khuyên dùng tối đa thường là 1 lần / ngày.
Điều trị tăng áp lực động mạch phổi: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 3 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Novagra Forte
Chống chỉ định
Thuốc Novagra Forte chống chỉ định đối với bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thuốc không được chỉ định cho trẻ sơ sinh, trẻ em và phụ nữ.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Novagra Forte:
Phừng mặt, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, sung huyết mũi, buồn nôn, mất khả năng phân biệt màu xanh lá cây và màu xanh da trời.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Nghiên cứu sử dụng liều duy nhất ở người tình nguyện lên đến 800mg cho biết các phản ứng ngoài ý đều giống như khi dùng các liều thấp hơn, nhưng tần số xuất hiện và mức độ trầm trọng đều tăng.
- Liều 200mg không làm tăng tính hiệu quả của thuốc, nhưng tần số các tác dụng ngoại ý (nhức đầu, đỏ bừng mặt, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, sung huyết mũi, thị giác thay đổi) đã tăng.
- Trong trường hợp sử dụng quá liều, các biện pháp hỗ trợ chung cần được áp dụng. Biện pháp thẩm tách thận không phải là biện pháp hữu ích để tăng cường sự thanh thải thuốc bởi vì sildenafil gắn chặt vào protein huyết tương và không bài thải vào nước tiểu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Sildenafil citrate gây giãn cơ làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Khi dùng Sildenafil citrate đồng thời với các nitrat, tác động này sẽ mạnh hơn khi dùng một mình.
- Huyết áp giảm gây bất lợi cho bệnh nhân bị đau thắt ngực do làm giảm dòng chảy của máu đến tim và có thể gây ra một cơn nhồi máu cơ tim.
- Dùng Novagra Forte thận trọng ở những trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc bị loạn nhịp tim có nguy cơ tử vong trong 6 tháng vừa qua.
- Bệnh nhân có tiền sử suy tim, bệnh động mạch vành, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp không kiểm soát được.
- Bệnh nhân bị biến dạng dương vật và cương dương kéo dài.
- Bệnh nhân bị viêm võng mạc sắc tố, rối loạn chảy máu, hoặc loét dạ dày tiến triển.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30°C. tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Novagra Forte
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Novagra Forte vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- SildenaniI là một chất ức chế chọn lọc của phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5), một enzym phá huỷ guanosin monophosphat vòng (cGMP) trong dương vật.
- Bằng cách giảm tác động của PDE5, sildenafil tạo điều kiện dễ dàng tác động của nitric oxyd trong quá trình kích thích tình dục: tăng nồng độ cGMP, cơ trơn buông lỏng, và máu chảy vào trong dương vật, gây ra sự cương.
- Không có kích thích tình dục, sildenafil không có tác động lên sự cương.
Dược động học
Hấp thu
- Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40%.
- Dược động học của sildenafil tỉ lệ với liều trong phạm vi liều khuyến cáo. Nồng độ tối đa trong huyết tương dao động từ 30 -120 phút (trung bình là 60 phút) sau khi uống lúc đói.
- Khi được uống cùng với thức ăn giàu chất béo, tỉ lệ hấp thu thuốc Novagra Forte bị giảm, thời gian đạt nồng độ đỉnh Tmax chậm 60 phút và nồng độ đỉnh giảm 29%.
Phân bố
- Thể tích phân bố thuốc (Vd) của sildenafil ở trạng thái ổn định trung bình là 105 L, phân bố tập trung vào các mô.
- Sildenafil và chất chuyển hoá chính ở vòng tuần hoàn là N-desmethyl gắn kết với protein huyết tương khoảng 96%.
- Việc liên kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ toàn phần của thuốc. Nồng độ sildenafil trong tinh dịch những người tình nguyện khoẻ mạnh sau uống 90 phút nhỏ hơn 0,001% liều dùng theo đường uống.
Chuyển hoá
- Sildenafil được chuyển hóa bởi isoenzym gan CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ).
- Chất chuyển hoá ở vòng chuyển hóa chính của sildenafil tạo ra từ quá trình N-desmethyl hóa, và sau đó lại tiếp tục được chuyển hoá tiếp.
- Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn lọc trên PDE tương tự như sildenafil, và trên in vitro, khả năng ức chế PDE5 bằng khoảng 50% chất mẹ (sildenafil).
- Nồng độ trong huyết thanh của chất chuyển hoá bằng khoảng 40% nồng độ sildenafil, vì vậy chất chuyển hoá chiếm khoảng 20% tác dụng dược lý của sildenafil.
Thải trừ
- Sau khi dùng thuốc theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sildenafil được đào thải ở dạng chuyển hoá, chủ yếu qua phân (80% liều uống) và phần còn lại được đào thải theo nước tiểu (13% liều uống).
- Cả sildenafil và chất chuyển hóa có thời gian bán thải là 4 giờ.
Tương tác thuốc
- Sildenafil làm tăng những tác động của thuốc hạ huyết áp. Nó cũng làm tăng những tác động hạ huyết áp của nitrat ví dụ: isosorbid dinirat (Isordil), isosorbid mononitrat (Imdur, Ismo, Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) mà được dùng chủ yếu trong điều trị đau thắt ngực.
- Những bệnh nhân đang uống nitrat không nên uống sildenafil.
- Cimetidin (Tagamet), erythromycin, ketoconazol (Nizoral), itraconazol (Sporanox) và mibefradil (Posicor) có thể gây ra tăng rõ rệt lượng sildenafil trong cơ thể. Những bệnh nhân đang uống những thuốc này nên được theo dõi cẩn thận nếu uống sildenafil.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và sử dụng máy móc không được dùng thuốc Novagra Forte.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thuốc không được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.