Thuốc Nurich-25 là gì?
Thuốc Nurich-25 là thuốc ETC được dùng trong các trường hợp sau:
- Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
- Phối hợp với sulfonylurê như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm soát được bằng acarbose hoặc sulfonylurê dùng đơn độc.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Nurich 25.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Nurich-25 là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18138-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Bal Pharma Ltd.
Địa chỉ: Plot o.21&22, Bommasandra Industrial Area, Hosur Road, Bangalore, 560 099 Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Nurich-25
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: 25mg Acarbose.
- Tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột ngô, Gelatin, Tinh bột Natri Glycolat, Magnesi Stearat, Colloidal Silicon Dioxid, Wincoat WT-MP-1002 (Trắng).
Công dụng của thuốc Nurich-25 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Nurich-25 là thuốc ETC được dùng trong các trường hợp sau:
- Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
- Phối hợp với sulfonylurê như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm soát được bằng acarbose hoặc sulfonylurê dùng đơn độc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Nurich-25
Cách sử dụng
- Uống thuốc Nurich-25 vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose máu sau ăn.
- Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng
người bệnh. - Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Nurich-25 dùng cho người lớn.
Liều dùng
- Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 25 mg, 3 lần mỗi ngày.
- Cứ sau 4 – 8 tuần lại tăng liều cho đến khi đạt được nồng độ glucose sau khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180 mg/decilit) hoặc đạt liều tối đa 50 mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60 kg hoặc nhẹ hơn) hoặc 100 mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng trên 60 kg).
- Liều duy trì thường dùng: 50 – 100 mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều 50 mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều 100 mg, 3 lần mỗi ngày.
- Tuy nồng độ glucose máu có thể được kiểm soát một cách thỏa đáng sau vải ba ngày điều chỉnh liều lượng nhưng tác dụng đầy đủ của thuốc phải chậm tới sau 2 tuần.
- Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Nurich-25
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Nurich-25 cho các trường hợp sau:
- Quá mẫn với acarbose.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
- Bệnh lý đường tiêu hóa mạn tính với các biểu hiện rối loạn về tiêu hóa và hấp thu khác.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
- Người mang thai hoặc đang cho con bú.
- Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan.
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải < 25 ml/phút/1,73m²).
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Đầy bụng.
- Phân nát, tiêu chảy, buồn nôn.
- Bụng trướng và đau.
Ít gặp
- Test chức năng gan bất thường.
- Ngứa, ngoại ban.
Hiếm gặp
Vàng da, viêm gan.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Không giống như sulfonylurea và insulin, quá liều acarbose không làm hạ đường huyết.
- Quá liều có thể dẫn tới chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy, nhưng nhẹ và thoáng qua.
- Trong trường hợp quá liều bệnh nhân không nên dùng thức ăn, đồ uống chứa carbohydrate (disaccharide, oligosaccharide va polysaccharide) trong 4 đến 6 giờ tiếp sau.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Vì có những trường hợp tăng enzym gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
- Acarbose có tác dụng chống tăng đường huyết, nhưng chính nó không gây ra hiện tượng hạ đường huyết. Khi Acarbose được dùng kết hợp với các thuốc sulphonylurea, metformin hoặc kết hợp với Insulin, cần phải giảm liều thích hợp các thuốc sulphonylurea, metformin hoặc Insulin nếu xảy ra hiện tượng hạ đường huyết. Trong một số trường hợp cá biệt shock do hạ đường huyết có thể xảy ra.
- Trong quá trình điều trị bằng Acarbose, quá trình thoái giáng, đường sucrose (đường mía) thành fructose và glucose xảy ra chậm hơn. Do đó nếu xảy ra hiện tượng hạ đường huyết, đường sucrose không thích hợp để cải thiện nhanh tình trạng hạ đường huyết và thay vào đó nên dùng glucose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Trong quá trình điều trị bằng Acarbose, đường sucrose (đường mía) và các loại thực phẩm có chứa sucrose thường gây cảm giác khó chịu ở bụng, thậm chí gây tiêu chảy do hiện tượng gia tăng sự lên men Carbohydrate ở ruột già.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Nurich-25
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Nurich-25 vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Acarbose là một tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế men alpha – glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose máu, và nồng độ glucose máu ban ngày dao động ít hơn.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc chống đái tháo đường như sulfonylurea, insulin, metformin khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp.
- Ngoài ra, acarbose cũng làm giảm tác dụng tăng cân và giảm tác dụng hướng đến insulin của sulfonylure. Trái với các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure, acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose không ức chế men lactase và không gây mất dung nạp lactose.
Dược động học
Hấp thu:
Thuốc hấp thu kém ở đường tiêu hóa; khả dụng sinh học < 1 – 2%.
Chuyển hóa:
- Thuốc chuyển hóa trong đường tiêu hóa chủ yếu do vi khuẩn đường ruột và một phần do enzym tiêu hóa.
- Một phần các chất chuyển hóa (khoảng 34% liều) được hấp thu và sau đó thải trừ qua nước tiểu.
- Ít nhất 13 chất chuyển hóa đã được tách sắc ký từ mẫu nước tiểu. Các chất chuyển hóa chính là dẫn xuất 4-methylpyrogallol (liên hợp sulfat, methyl và glueuronie). Một chất chuyên hóa (được hình thành do sự phân tách một phân tử glucose từ acarbose) có hoạt tính ức chế alpha-glucosidase.
- Chất chuyển hóa này, cùng với hợp chất gốc, được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm chưa đầy 2% tổng liều dùng.
Thái trừ:
- Một phần acarbose được hấp thu nguyên vẹn và sau đó thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu. Khi truyền tĩnh mạch acarbose, 89% liều được thu hồi lại từ nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính trong 48 giờ.
- Ngược lại, khi dùng đường uống, chưa đến 2% liều được thu hồi lại từ nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính (chất gốc và chất chuyển hóa có hoạt tính).
- Điều này phù hợp với sinh khả dụng thấp của thuốc. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của acarbose khoảng 2 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh.
- Không xảy ra tích lũy thuốc khi dùng đường uống 3 lần 1 ngày.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng đồng thời Acarbose với các thuốc các chất hấp phụ đường ruột (như than hoạt) và các chế phẩm enzyme tiêu hóa (như amylase, pancreatin) vì các chất này có thể làm giảm tác dụng của acarbose.
- Sử dụng đồng thời Acarbose với neomycin đường uống có thể dẫn đến gia tăng sự giảm đường huyết sau ăn, tăng tần suất và mức độ các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa.
- Nếu tác dụng ngoại ý nghiêm trọng cần xem xét việc giảm liều của Acarbose.
- Không có tương tác giữa Acarbose với dimethicone/simeticone.
- Một số thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể làm mất kiểm soát đường huyết của acarbose. Đó là các thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazine, các thuốc tuyến giáp, estrogen, các thuốc tránh thai dạng uống, phenytoin,
acid nicotinic, thuốc giống tác dụng của thần kinh giao cảm, các thuốc chẹn kênh calci và isoniazid.- Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về mất kiểm soát đường huyết khi khi dùng các thuốc này với acarbose.
- Khi dùng các thuốc này cho bệnh nhân đang sử dụng kết hợp acarbose với sulfonylurea hay insulin, cần phải theo dõi chặt chẽ bất kỳ dấu hiệu nào của hạ đường huyết.
- Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường ăn sacharose (đường mía) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, vì carbohydrat tăng lên men ở đại tràng.
- Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose máu có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thông tin về ảnh hưởng của thuốc Nurich-25 đến người lái xe và vận hành máy móc đang được cập nhật.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Thuốc Nurich-25 chống chỉ định cho phụ nữ có thai vì tính an toàn về việc dùng thuốc cho phụ nữ mang thai chưa được thiết lập.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
Nguồn tham khảo