Thuốc Ogrel Plus là gì?
Thuốc Ogrel Plus – thuốc ETC, là một thuốc kết hợp, được chỉ định để điều trị hội chứng mạch vành cấp ở những bệnh nhân đã sử dụng aspirin và clopidogrel trước đó:
- Dùng trong bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên để phòng ngừa các rối loạn do nghẽn mạch máu huyết khối như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Ogrel Plus được chỉ định để điều trị hội chứng mạch vành cấp cho bệnh nhân dù đã hay chưa trải qua phẫu thuật tái tạo mạch máu.
- Dùng trong bệnh nhồi máu cơ tim có ST chênh lên để phòng ngừa các bệnh huyết khối.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Ogrel Plus.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 2 vỉ x 14 viên.
Phân loại
Thuốc Ogrel Plus là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18535-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Bosch Pharmaceuticals (PVT) Ltd.
Địa chỉ: Bosch house 221, sector 23, Korangi Industrial Area, Karachi, Pakistan.
Thành phần của thuốc Ogrel Plus
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: 97,88mg Clopidogrel Bisulphat USP tương đương Clopidogrel 75mg; 75mg Aspirin USP.
- Tá dược: Tinh bột bắp, lactose, povidon K30, crosspovidon XL, màu oxid sắt đỏ, talc, magnesi stearat, avicel pH 101, aerosil.
- Tá dược bao phim: Insta moist shield white, PEG 6000, màu oxid sắt đỏ.
Công dụng của thuốc Ogrel Plus trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ogrel Plus là một thuốc kết hợp, được chỉ định để điều trị hội chứng mạch vành cấp ở những bệnh nhân đã sử dụng aspirin và clopidogrel trước đó:
- Dùng trong bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên để phòng ngừa các rối loạn do nghẽn mạch máu huyết khối như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Ogrel Plus được chỉ định để điều trị hội chứng mạch vành cấp cho bệnh nhân dù đã hay chưa trải qua phẫu thuật tái tạo mạch máu.
- Dùng trong bệnh nhồi máu cơ tim có ST chênh lên để phòng ngừa các bệnh huyết khối.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ogrel Plus
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Ogrel Plus dùng cho người lớn.
Liều dùng
- Liều khuyến nghị của Ogrel Plus là 1 viên mỗi ngày, uống cùng với nước.
Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên:
- Liều khởi đầu: 300mg clopidogrel + aspirin (75mg đến 325 mg).
- Liều duy trì: Một viên Ogrel Plus mỗi ngày.
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên:
- Liều khởi đầu: 300mg clopidogrel + aspirin (75mg đến 325 mg).
- Liều duy trì: Một viên Ogrel Plus mỗi ngày.
Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Ogrel Plus
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Ogrel Plus đối với các trường hợp:
- Quá mẫn với clopidogrel.
- Quá mẫn với aspirin và/hoặc thuốc kháng viêm không steroid.
- Có tiền sử chảy máu dạ dày gần đây.
- Đang chảy máu như là loét dạ dày hoặc xuất huyết nội sọ, hoặc rối loạn chảy máu như chứng máu khó đông.
- Phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
Tác dụng phụ
Phổ biến:
Rất hiếm:
- Ban xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP).
- Giảm lượng tiểu cầu nghiêm trọng.
- Chứng mất bạch cầu hạt, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo/giảm toàn thể huyết cầu, bệnh thiếu máu.
- Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
- Nhầm lẫn, ảo giác.
- Rối loạn vị giác.
- Viêm mạch, hạ huyết áp.
- Co thắt phế quản, viêm phổi mô kẽ.
- Viêm tuyến tụy, viêm kết tràng, và viêm miệng.
- Suy gan cấp tính, viêm gan.
- Phù mạch, viêm da bọng nước (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc), ban đỏ, mày đay, và chàm.
- Đau khớp, viêm khớp và đau cơ.
- Viêm thận tiểu cầu.
- Sốt. Thử nghiệm chức năng gan không bình thường tăng creatinin máu.
Không phổ biến: Loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Nếu xuất hiện hội chứng Cushing trong khi đang điều trị thì có thể là do quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel và aspirin gây kéo dài thời gian chảy máu, do đó, cần thận trọng với những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý chảy máu khác.
- Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu
cầu, nên ngưng dùng Ogrel Plus 7 ngày trước khi phẫu thuật.
- Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu
- Ogrel Plus nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày tá tràng vì có nguy cơ dẫn đến chảy máu.
- Tác dụng phụ của thuốc trên hệ tiêu hóa bao gồm đau dạ dày, ợ nóng, buồn nôn, nôn và xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra trong quá trình điều trị, các bác sĩ nên cảnh giác với những dấu hiệu của loét và xuất huyết, ngay cả trong trường hợp không có các triệu chứng trên tiêu hóa trước đó.
- Bệnh nhân nên được cảnh báo trước về những dấu hiệu và triệu chứng tác dụng phụ trên tiêu hóa có thể
xảy ra và những điều cần làm nếu có xảy ra các triệu chứng trên. - Bệnh nhân cũng cần được cảnh báo rằng sẽ mất thời gian lâu hơn thông thường để làm ngưng chảy máu khi dùng thuốc Ogrel Plus, và bệnh nhân nên báo cho bác sĩ biết những chảy máu bất thường nào xảy ra.
- Sử dụng thuốc có clopidogrel có thể dẫn đến ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
- Do thuốc có aspirin nên cần thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc dị ứng (có nguy
cơ tăng các phản ứng quá mẫn), hoặc bệnh nhân bị gút. - Tăng nguy cơ hội chứng Reye khi sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh thủy đậu và cúm, trẻ em.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Ogrel Plus
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Ogrel Plus vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
Clopidogrel Bisulphat
- Clopidogrel, một dẫn xuất của thienopyridin, chất ức chế kết tập tiểu cầu.
- Clopidogrel ức chế chọn lọc việc gắn adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu, và sau đó hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glucoprotein IIb/IHa (GPIIb/IIa), do đó ức chế kết tập tiểu cầu.
- Tiểu cầu là tế bào máu có tính kết dính giúp thành lập huyết khối và góp phần làm nghẽn động mạch vành.
- Nhờ vào tác dụng ngăn ngừa sự kết dính tiểu cầu, clopidogrel làm giảm nguy cơ thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (xơ vữa động mạch). Từ đó làm giảm các biến cố do huyết khối như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tử vong …
- Sự ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều có thể thấy sau 2 giờ sử dụng đơn liều clopidogrel.
Aspirin
- Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin.
- Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.
- Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.
- Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.
Dược động học
Clopidogrel Bisulphat
- Sau khi uống 1 viên Ogrel Plus, clopidogrel nhanh chóng được hấp thu, ít nhất là 50% được hấp thu.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 2,2 – 2,5 ng/ml, đạt được sau khi uống thuốc khoảng 45 phút.
- Clopidogrel được chuyển hóa chủ yếu tại gan thành hai dạng: hoạt động (dẫn chất thiol) và không
hoạt động (dẫn xuất acid carboxylic). - Chất chuyển hóa thiol gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể ADP tiểu cầu.
- Khi dùng thuốc trong bữa ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa đến hoạt tính sinh học của clopidogrel.
- Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương trong thí nghiệm In vitro (tương ứng là 98% và 94%).
- Sau khi dùng thuốc Ogrel Plus, khoảng 50% liều của clopidogrel được bài tiết qua nước tiểu và gần 46% trong phân khoảng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại.
Aspirin
- Sau khi uống 1 viên Ogrel Plus, aspirin bị thủy phân thành acid salicylic và đạt nồng độ tối đa trong máu trong vòng 1-1,5 giờ.
- Aspirin liên kết yếu với protein huyết tương, thể tích phân bố thấp trong khi acid salicylic thì liên kết cao với protein huyết tương.
- Khoảng 50-80% acid salicylic gắn kết protein trong huyết tương, chủ yếu là albumin.
- Acid salicylic phân bố rộng rãi ở khắp các mô và dịch của cơ thể bao gồm cả hệ thần kinh, sữa mẹ và bào thai.
- Sau khi dùng thuốc Ogrel Plus, aspirin nhanh chóng bị thủy phân ở ruột và gan thành acid salicylic.
- Thuốc được đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hóa liên hợp.
- Thời gian bán thải của aspirin trong khoảng 0,3-0,4 giờ và thời gian bán thải của acid salicylic là khoảng 2 giờ. Thời gian bán thải của aspirin phụ thuộc vào pH nước tiểu. (Nếu pH nước tiểu kiềm, thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại).
Tương tác thuốc
Tương tác với Warfarin
Không khuyến nghị sử dùng đồng thời với warfarin bởi vì clopidogrel va aspirin làm tăng nguy cơ chảy máu.
Tương tác với chất ức chế Glycoprotein IIb/IIIa
Clopidogrel nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác mà đang dùng đồng thời với
chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
Tương tác với Heparin
- Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng kết hợp với clopidogrel cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc tác dụng đông máu của heparin.
- Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu do clopidogrel.
Tương tác với thuốc tan huyết khối
- Tính an toàn khi sử dụng kết hợp clopidogrel, thuốc tan huyết khối fibrin hoặc không fibrin và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim.
- Tỉ lệ chảy máu trên lâm sàng tương tự như khi quan sát thuốc tan huyết khối và heparin khi được dùng chung với aspirin.
Tương tác với thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
- Thử nghiệm dùng naproxen trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng kết hợp clopidogrel liên quan đến tăng xuất huyết dạ dày ẩn.
- NSAIDs và clopidogrel nên thận trọng khi dùng chung.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Ogrel Plus không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không nên dùng thuốc Ogrel Plus trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Ogrel Plus không sử dụng trong thời gian cho con bú bởi vì nguy cơ có thể phát triển hội chứng Reye.
- Sử dụng thường xuyên ở liều cao aspirin có thể giảm chức năng của tiểu cầu và gây giảm prothrombin huyết ở trẻ nếu nồng độ vitamin K ở trẻ thấp.