Thuốc Olanstad 5 là gì?
Thuốc Olanstad 5 là thuốc ETC được chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và điều trị chứng hưng cảm vừa đến nặng có liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Olanstad 5
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Olanstad 5 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-25481-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: CTY TNHH LD STADA-VIỆT NAM
- Địa chỉ: 40 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Olanstad 5
Mỗi viên chứa:
- Lanzapin…………………………………….. ……………………………………………………………………………5mg
- Tá dược ……………………………………………………………………………………………………………………. vừa đủ.
Công dụng của thuốc Olanstad 5 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Olanstad 5 là thuốc ETC được chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và điều trị chứng hưng cảm vừa đến nặng có liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Olanstad 5
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Tâm thân phân liệt: Liều khởi đầu là 5 – 10 mg mỗi ngày và khuyến cáo điều chỉnh liều tới 10 mg mỗi ngày được thực hiện từng đợt cách nhau không dưới 1 tuần. Liều dùng hàng ngày được điều chỉnh tăng từng bước mỗi 5 mg.
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Liều khởi đầu olanzapin 5 mg mỗi ngày có thể cần thiết đối với bệnh nhân suy thận; bệnh nhân suy gan vừa với liều bắt đầu 5 mg mỗi ngày và thận trọng khi tăng liều.
- Giới tính: Thường không cần thay đổi nhu cầu về liều khởi đầu và khoảng liều cho bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam.
- Người hút thuốc lá: Thường không cần thay đổi nhu câu về liều khởi đầu và Nhưng liều cho bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân có hút thuốc lá.
- Khi có hơn một yếu tố có thể làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapin (giới nữ, tuổi già, tình trạng không hút thuốc lá), nên xem xét giảm liều khởi dau. Khi chỉ định tăng liều thì nên thận trọng trên những bệnh nhân này.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Olanstad 5
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với olanzapin hay với bắt cứ thành phần nảo của thuốc.
- Bệnh nhân đã biết về nguy cơ glaucom góc hẹp.
Tác dụng phụ thuốc Olanstad 5
- Thần kinh trung ương: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mắt ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn. — Gan: Tăng ALT.
- Cơ xương: Yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi).
- Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
- Da: Bỏng rát.
- Nội tiết, chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu.
- Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
- Viêm tụy, hội chứng an thần kinh ác tính (tăng thân nhiệt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm trí kèm theo rối loạn hệ thần kinh tự quản: Nhịp tim và huyết áp không ỗn định).
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (> 10%) bao gồm mạch nhanh, lo âu/hung hăng, loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp đa dạng và giảm mức độ nhận thức từ an thần đến hôn mê.
- Xử trí : Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều olanzapin. Gây nôn không được khuyến cáo. Biện pháp chuẩn để điều trị quá liều được chỉ định (như rửa dạ dày, uống than hoạt). Uống đồng thời than hoạt cho thấy giảm 50 – 60% sinh khả dụng của olanzapin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Olanstad 5 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Olanstad 5
Điều kiện bảo quản
Thuốc Olanstad 5 nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Olanstad 5
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Olanstad 5 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Olanstad 5
Dược lực học
- Olanzapin là một thuốc trị chứng loạn tâm thần không điễn hình thuộc nhóm thienobenzodiazepin.
- Thuốc có ái lực với thụ thể của serotonin, muscarin, histamin H; va a, – adrenergic cing nhu voi cdc thy thé khác nhau của dopamin. Trong các nghiên cứu tiền lâm sảng, olanzapin có ái lực (Ki < 100 nM) với các thụ thể của serotonin 5 HT2wec, SHT3, SHT5; dopamin D1, D2, D3, D4, Ds; muscarinic M1 — M2; adrenergic va histamin H2; Các nghiên cứu về hành vi động vật dùng olanzapin cho thấy olanzapin có tác dụng đối kháng với SHT, với dopamin, và kháng cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các thụ thể. Olanzapin có ái lực mạnh hơn với thụ thể của serotonin 5HTz in vitro so với Da và hoạt tính 5HT> in vivo mạnh hơn so với hoạt tính D2. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapin gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A10), nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động. Olanzapin làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế, là một tác dụng không mong muốn trên chức năng vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, olanzapin gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm “giải lo âu”.
Dược động học
- Olanzapin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống, nhưng chịu sự chuyển hóa lần đầu đáng kể. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 5 – 8 giờ sau khi uống thuốc. Khoảng 93% olanzapin gắn kết với protein huyết tương.
- Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan chủ yếu bằng sự glucuronid hóa trực tiếp và sự oxy hóa gián tiếp qua cytochrom P450 isoenzym CYP1A2 và mức độ kém hơn qua CYP2D6. Hai chất chuyển hóa chính là 10 — N — glucuronid và 4’— N — desmethyl olanzapin không có hoạt tính.
- Khoảng 57% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa và 30% xuất hiện trong phân. Thời gian bán thải trong huyết tương dao động trong khoảng 30 – 38 giờ; thời gian bán thải có khuynh hướng kéo dài ở bệnh nhân nữ hơn bệnh nhân nam. Olanzapin được phân bố vào sữa mẹ.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Olanstad 5 ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chưa có những thử nghiệm đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Chỉ dùng olanzapin cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Nếu đang dùng olanzapin, bệnh nhân không nên cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Olanstad 5 đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có những thử nghiệm về sự ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên olanzapin có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt nên bệnh nhân dùng thuốc này cần thận trọng khi vận hành máy móc và lái xe.