Thuốc Orasten là gì?
Thuốc Orasten là thuốc ETC – dùng trong điều trị kết hợp chế độ ăn để làm giảm sự gia tăng của Cholesterol, kết hợp chế độ ăn khi bệnh nhân bị tăng lượng Triglycerid trong huyết thanh (Fredrickson tuýp IV), giảm lượng Cholesterol toàn phần và Cholesterol gắn với Lipoprotein, kết hợp chế độ ăn để làm giảm lượng Cholesterol toàn phần.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Orasten.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Orasten được đóng gói dưới dạng hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Orasten thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Orasten được đăng kí dưới số VN-19436-15
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Orasten trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Orasten được sản xuất tại công ty Delta Pharma Limited – Bangladesh.
Thành phần của thuốc Orasten
Hoạt chất: Rosuvastatin (dạng muối Calci) 10mg.
Tá dược: Lactose Monohydrate, Cellulose vi tinh thể (avicel PH – 101), tinh bột tiền Gelatin hóa, tinh bột Natri Glycolat, Butylated Hydroxytoluence, Magnesi Stearat, Silica dạng keo khan (Aerosil – 200), Instamoisthield (Brown), Carnauba Wax.
Công dụng của Orasten trong việc điều trị bệnh
Orasten được chỉ định để điều trị kết hợp chế độ ăn để làm giảm sự gia tăng của Cholesterol, kết hợp chế độ ăn khi bệnh nhân bị tăng lượng Triglycerid trong huyết thanh (Fredrickson tuýp IV), giảm lượng Cholesterol toàn phần và Cholesterol gắn với Lipoprotein, kết hợp chế độ ăn để làm giảm lượng Cholesterol toàn phần. Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, làm giảm nguy cơ đột quỵ, làm giảm nguy cơ của quá trình tái tạo mạch và đau thắt ngực.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Orasten
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Orasten được dùng cho người lớn và trẻ em trên 10 tuổi.
Liều dùng
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Trẻ em:
Trẻ em từ 10-17 tuổi bị tăng Cholesterol máu gia đình dị hợp tử, liều khởi đầu thông thường là 5mg mỗi ngày. Phạm vi liều thông thường 5-20mg x 1 lần/ngày.
Người cao tuổi:
Liều khởi đầu là 5mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) được khuyên dùng liều khởi đầu 5 mg nhưng chống chỉ định ở liều 40 mg. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân châu Á:
Theo nghiên cứu được động học tại Mỹ trên người Châu Á khả năng hấp thụ Rosuvastatin trung bình ở người Châu Á tăng gần gấp 2 lần so với người da trắng. Nên cân nhắc sự gia tăng này khi quyết định dùng liều khởi đầu 5 mg Rosuvastatin cho người Châu Á.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Orasten
Chống chỉ định
Thuốc Orasten chống chỉ định trong các trường hợp:
- Bệnh nhân quá mẫn với Rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan, bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ, bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu (4- 9%), chóng mặt (3 – 5%), nhìn mờ (1 – 2%), mất ngủ, suy nhược.
- Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
- Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp
- Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng Creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
- Da: Ban da.
- Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp
- Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
- Ngoài ra, còn các tác dụng không mong muốn như là: suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn,…), tăng đường huyết, tăng HbA Ic.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Cholesterol và các chế phẩm cholesterol sinh tổng hợp khác là các thành phần thiết yếu để phát triển phôi thai (bao gồm sự tổng hợp steroid và màng tế bào). Do các thuốc ức chế enzyme HMG-CoA reductase làm giảm sự tổng hợp cholesterol và có thể cả sự tổng hợp của các thành phần có hoạt tính sinh học khác từ cholesterol, các thuốc này có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Orasten ở phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu về việc bài tiết rosuvastin vào sữa mẹ. Không nên sử dụng rosuvastatin cho phụ nữ đang cho con bú.
Xử lý khi quá liều
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành Mevalonate, một tiền chất của Cholesterol. Cholesterol và Triglycerid lưu thông trong tuần hoàn dưới dạng phức hợp với Lipoprotein.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố:
Rosuvastatin phân bố chủ yếu trong gan, nơi tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 lít. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa:
Trong cơ thể, rosuvastatin chuyển hóa rất ít, chỉ khoảng 10%. Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin la một chất nền yêu cho sự chuyển hoá qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính được xác định là N-desmethyl rosuvastain và rosuvastatin-lactone. Chất chuyển hoá N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng.
Thải trừ:
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ qua phân ở dạng không đổi và dạng chất chuyển hóa; phân còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Orasten tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Orasten vào thời điểm này.