Thuốc Oxaplat là gì?
Thuốc Oxaplat là thuốc ETC được chỉ định để điều trị ung thư biểu mô ruột kết, ung thư biểu mô kết trực tràng, ung thư biếu mô kết trực tràng tiến triển hoặc di căn không cắt bỏ được.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Oxaplat.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 lọ.
Phân loại
Thuốc Oxaplat là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN2-462-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: ERIOCHEM S.A.
- Địa chỉ: Ruta 12, Km 452 (3107), Colonia Avellaneda, Departamento Parana, Entre Rios, Reptblica, Argentina.
Thành phần của thuốc Oxaplat
Mỗi viên chứa:
- Oxaliplatin…………………………………………………………………………………….100mg
- Tá dược ………………………………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Oxaplat trong việc điều trị bệnh
Thuốc Oxaplat là thuốc ETC được chỉ định để điều trị:
- Ung thư biểu mô ruột kết (điều tri bổ trợ): Oxaliplatin được chỉ định trong điều trị ung thư ruột kết khi đã truyền với 5-FU/Leucovorin trong giai đoạn 3 đề điều trị bổ trợ cho bệnh nhân đã cắt bỏ hoàn toàn khối u ban đầu. Chỉ định này dựa trên sự cải thiện của những bệnh nhân sống sót hết bệnh sau một thời kỳ theo dõi tiếp 4 năm.
- Ung thư biểu mô kết trực tràng (điều tri): Oxaliplatin được chỉ định phối hợp với truyền 5- FU/Leucovorin để điều trị ung thư ruột kết và trực tràng tiến triển.
- Ung thư biểu mô kết trực tràng tiến triển hoặc di căn không cắt bỏ được: Oxaliplatin được chỉ định dùng phối hợp với 5-FU/Leucovorin hoặc capecitabin để điều trị bổ trợ hoặc giảm nhẹ trước hết cho các bệnh nhân đang trong tình trạng này.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Oxaplat
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Điều trị phối hợp: Oxaliplatin được sử dụng trong một phác đồ điều trị phối hợp. bao gồm 5- fluorouracil và leucovorin. Sự xuất hiện các tác dụng có hại và/hoặc tính trầm trọng của chúng có thể thay đổi được bởi việc dùng 5-FU và leucovorin trong phác đồ điều trị này.
- Để điều trị các tác dụng có hại: Đối với các bệnh nhân mắc các phản ứng do tính quá mẫn đối với oxaliplatin, thi epinephrin, corticosteroid, và các kháng histamin được dùng để làm giảm các triệu chứng. . Đối với các bệnh nhân mắc các phản ứng cám giác thần kinh dai dẳng độ 3, thì cần xem xét việc ngừng điều trị với oxaliplatin. Phác đồ truyền 5-FU/LV không cần phải thay đổi. Kéo dài thời gian truyền oxaliplatin từ 2 giờ đến 6 giờ làm giảm Cmax khoảng 32% và có thê làm giảm nhẹ độc tính câp. Thời gian truyền đối với 5-FU/LV không cần phải thay đổi.
- Liều dùng cho trẻ em thông thường: Không được thiết lập.
- Liều dùng cho người già: Xem liều thường dùng cho người lớn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Oxaplat
Chống chỉ định
- Các xem xét y học sau đây đã được chọn dựa trên ý nghĩa lâm sàng tiềm năng. Trừ những tình huống đặc biệt, thuốc không được dùng khi có các vẫn đề y học sau đây: Quá mẫn với oxaliplatin hoặc các hợp chất platin khác /Đỡ có báo cáo các phản ứng dị ứng dân đến từ vong liên quan đến các hợp chất platin)
- Phải xem xét lợi ích và rủi ro khi có các vấn đề sau đây: Thay đổi chức năng thận (phải sử dụng oxaliplatin thận trọng vì platin được đào thải chủ yếu qua thận).
- Bệnh suy tủy xương, có thai, cho con bú. những thay đổi nghiêm trọng thần kinh.
Tác dụng phụ thuốc Oxaplat
- Ảnh hưởng lên thần kinh: Các ảnh hưởng lên thần kinh, cả cấp tính, thuận nghịch và độc tính đối với thần kinh cảmgiác kéo đài là những tác dụng phụ thường có của oxaliplatin. Độc tính với thần kinh cảm giác có thể đễ xây ra do tiếp xúc với lạnh hoặc đồ vật lạnh.
- Trong 1 đến 2% bệnh nhân được quan sát có hội chứng cấp tính loạn cảm giác hầu thanh quán. Các triệu chứng có thể bao gồm cảm giác chủ quan của chứng nuốt khó hoặc khó thở kèm theo có hoặc không co thắt thanh quản, co thắt phế quản.
- Thiếu máu: Da nhợt nhạt, thở khó phải gắng sức, cháy máu hoặc yếu mệt bất thưởng. Đau khớp: Đau trong khớp xương, đau cơ, hoặc cứng cơ, khó vận động.
- Đau ngực, ho kéo dài; mất nước: Lú lần, giảm nước tiểu, chóng mặt, khô miệng, ngây ngắt, tăng nhịp tim, tính nóng nảy nhẹ, thở nhanh. mắt trũng, khát. mệt mỏi hoặc yêu bất thường, da nhăn. Khó thở. Phù, hội chứng tay và chân: Lòng ban tay hoặc đáy bàn chân bong tróc, đò và/hoặc phồng rộp; tê cóng, đau, ngứa râm ran, cảm giác bất thường ở lòng bàn tay. đáy bàn chân.
- Phản ứng tại chỗ tiêm: Chảy máu, da bong tróc, bỏng rát, lạnh, biến màu; cảm giác tức, phát ban. nhiễm khuẩn, viêm sưng, ngứa, nổi cục, tê cóng, đau. phát ban, đỏ, tạo sẹo, đau nhức, phồng rộp. nhạy cảm, ngứa râm ran. loét, nóng, có cả thoát mạch.
- Giảm tiểu cầu: Đi ngoài ra phân màu den như hắc in, cháy máu nướu răng, nước tiểu hoặc phân có máu, nồi vết đỏ tròn trên da, chảy máu hoặc thâm tím bất thường.
Xử lý khi quá liều
- Không có thuốc chống độc đặc hiệu đối với oxaliplatin.
- Thông báo cho bác sĩ ngay khi gặp những triệu chứng không mong muốn.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Oxaplat đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Oxaplat đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Oxaplat
Điều kiện bảo quản
Thuốc Oxaplat nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Oxaplat
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Oxaplat tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Oxaplat
Dược lực học
- Tác dụng điều trị: Chất alkyl hóa kìm hãm tế bào. Trọng lượng phân tử: 397,5 Độ hòa tan: Oxaliplatin ít tan trong nước (6 mg/ml), rất ít tan trong methanol và thực tế không tan trong ethanol va aceton.
- Oxaliplatin trong các dung địch sinh lý chuyên đôi thành các dẫn chất có hoạt tính bằng liên kết lòng lẻo với oxalat mà không cần men xúc tác. Nhiều chất có hoạt tính quá độ được tạo ra bao gồm: monoaquo và điaquo DACH platin (DACH=I.2-diaminocyclohexan), các chất này liên kết đồng hóa trị với các đại phân tứ. Có hai loại liên kết chéo được tạo thành. Các liên kết chéo này được tạo thành giữa các vị trí N7 của 2 guanin cạnh nhau (GG). ađenin-guanin cạnh nhau (AG), và các guanin tách biệt bởi một nucleotid ở giữa (GNG). Các liên kết chéo này ức chế sự tái tạo và sao chép DNA. Độc tính tế bào không đặc hiệu cho chu kỳ tế bào.
Dược động học
- Hấp thu: Sw hấp thu platin sau khi dùng oxaliplatin qua 3 chu kỳ được theo dõi bằng nồng độ platin lọc được bằng siêu lọc theo thời gian (AUC o.4s) cho thấy có sự thay dôi giữa các bệnh nhân và trong từng bệnh nhân theo thứ tự từ vừa đến thấp (23% đến 6%).
- Phân bố: Thể tích phân bỗ là 440 lít sau 2 giờ dùng một liều oxaliplatin; khoáng 15% platin có mặt trong tuần hoàn cơ thé; $5% được phân bố nhanh vào tô chức hoặc bị đào thái vào nước tiểu. Liên kết protein: Thuốc liên kết rất cao và không thuận nghịch với protein huyết tương (trên 90%), chủ yếu là với albumin và gamma-globulin, liên kết không thuận nghịch và tích lũy (khoảng 2 lần) trong hồng cầu.
- Sinh chuyển hóa: Oxaliplatin sinh chuyển hóa nhanh và mạnh không cần tác dụng của men. Trên 17 dẫn chất chứa platin đã được tìm thấy trong huyết tương đã qua siêu lọc có cả nhiều chất có độc tính tế bào và một số chất liên hợp không có độc tính tế bào. Trong nghiên cứu khác: in vivo không thay bằng chứng chuyển hóa thông qua cytochrom P 450.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Oxaplat ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Có thai: Tỷ lệ có thai không bị ảnh hưởng khi chuột đực được dùng 3 chu kỳ oxaliplatin giao phối với chuột cái cho liều ít hơn một phần bảy của liều được khuyên dùng cho người tính theo diện tích bề mặt cơ thể cho 2 chu kỳ. Oxaliplatin gây ra tỷ lệ chết tăng lên và làm chậm sự phát triển của chuột con trong nghiên cứu sinh sản này.
- Cho con bú: Chưa biết liệu oxaliplatin hoặc dẫn chất của nó có tiết vào sữa người hay không. Tuy vậy, do các phản ứng có hại nghiêm trọng-tiềm năng đối với trẻ sơ sinh đang bú, quyết định dừng cho bú hoặc hoãn dùng thuốc phải tính tới tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc Oxaplat đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, điều trị bằng oxaliplatin dẫn đến tăng nguy cơ chóng mặt, buồn nôn và nôn và các triệu chứng thần kinh khác rối loạn thần kinh cảm giác ngoại biên, nhức đầu, dị cảm, choáng váng, viêm đây thần kinh tự động, kích thích màng não, khó thở, đo đó có thể dẫn đến ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa về khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bất thường tầm nhìn, đặc biệt là việc mất tầm nhìn thoáng qua (hồi phục sau khi ngưng điều trị), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của bệnh nhân. Vì vậy, bệnh nhân nên được cảnh báo về ảnh hưởng trên khả năng lái xe hoặc sử đựng máy móc.