Site icon Medplus.vn

Thuốc Paclihope: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Paclihope là gì?

Thuốc Paclihope là thuốc ETC được chỉ định điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi tế bào không nhỏ, u Kaposi liên quan đến AIDS.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Paclihope.

Dạng trình bày

Thuốc Paclihope được bào chế dưới dạng dung dịch pha tiêm truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

Thuốc Paclihope này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ.

Phân loại thuốc

Thuốc Paclihope là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Paclihope có số đăng ký: VN2-294-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Paclihope  có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Paclihope được sản xuất ở: Glenmark Generics S.A

Địa chỉ: Calle 9 Ing Meyer Oks No593-Parque Industrial Pilar, Provincia de Buenos Aires Argentina.

Thành phần của thuốc Paclihope

Mỗi lọ chứa: Paclitaxel 30mg

Dầu thầu dầu polyoxyethy hóa 2635mg. Cồn khử nước vừa đủ 5.00 ml

Công dụng của thuốc Paclihope trong việc điều trị bệnh

Thuốc Paclihope là thuốc ETC được chỉ định điều trị:

 Hướng dẫn sử dụng thuốc Paclihope

Cách sử dụng

Thuốc Paclihope được chỉ định dùng theo đường tiêm.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Paclihope chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Ung thư buồng trứng:

Ung thư vú:

Ung thư phổi tế bào không nhỏ ác tính:

U Kaposi có liên quan đến AIDS:

Lưu ý khi sử dụng thuốc Paclihope

Chống chỉ định

Không dùng Paclitaxel cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Paclitaxel hay những loại thuốc có chứa thành phần dầu thầu dầu polyoxyethyl hóa. Không được sử dụng Paclitaxel cho những bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính thấp hơn 1500/mm³ hay lượng tiểu cầu trong máu dưới 100000/mm³, hoặc những bệnh nhân bị ức chế tủy sống do xạ trị hay hóa trị liệu trước đó, phụ nữ đang mang thai và cho con bú, cùng với những bệnh nhân u Kaposi đang bị các nhiễm khuẩn chưa kiểm soát được.

Tác dụng phụ

Đến bác sĩ kiểm tra ngay nếu xuất hiện bất cứ tác dụng không mong muốn nào sau đây:
Thường gặp: đỏ, đau hay sưng tấy chỗ tiêm

Ít gặp hơn: phân hắc ín, thấy máu trong nước tiểu hoặc phân, ho hoặc khan giọng, sốt hay cảm lạnh, đau, đi tiểu khó hoặc đau, đốm nhỏ trên da, chảy máu hay bầm tím bất thường.

Hiếm gặp: khó thở, đau bụng, mặt và mắt sưng to, da vàng.

Đến bác sĩ kiểm tra ngay khi có thể nếu xuất hiện bất cứ tác dụng không mong muốn nào sau đây:
Hiếm gặp: loét ở môi và miệng.

Những tác dụng không mong muốn khác có thể xảy ra nhưng thường không cần điều trị. Những tác dụng thứ phát này có thể biến mất trong khi điều trị khi cơ thể đã quen với thuốc. Bác sĩ cũng có thể chỉ cho bạn những cách để phòng chống hoặc làm giảm những ảnh hưởng này.

Đến bác sĩ kiểm tra ngay nếu bất cứ tác dụng không mong muốn nào sau đây vẫn còn tiếp tục hay gây phiền phức cho bạn, hoặc nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào về chúng:
Hay gặp: mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn hay nôn.

Ít ặap hơn: cảm giác lo âu, đỏ bừng mặt, đau cơ, tê cứng mặt

Thuốc có thể gây rụng tóc tạm thời ở một số bệnh nhân. Sau khi điều trị với Paclitaxel tóc sẽ mọc bình thường trở lại.

Sau khi ngừng sử dụng Paclitaxel, một số tác dụng không mong muốn vẫn còn và cần được điều trị.

Xử lý khi quá liều

Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều Paclitaxel. Các dầu hiệu quá liều chủ yếu bao gồm: ức chế tủy sống, bệnh thần kinh ngoại vi và viêm niêm mạc. Cần điều trị triệu chứng.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc Paclihope đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Paclihope đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Paclihope

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Paclihope Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Paclitaxel là một chất chống tạo vi tiểu quản. Nó làm tăng quá trình cấu trúc các vi tiểu quản từ các dimer tubuline, làm ổn định và ngăn ngừa sự khử trùng hợp cua chúng. Sự ổn định này làm ức chế sự tái cấu trúc bình thường của hệ thống vi tiểu quản, một hiện tượng thiết yếu cho những chức năng sống của tế bào trong kỳ giản phân và phân bào có tơ. Paclitaxel cũng tạo thành các bó và chuỗi vi tiểu quản bất thường trong chu kỳ tế bào và các thể sao của các vi tiểu quản trong phân bào có tơ.

Dược động học

Dược động học của Paclitaxel đã được đánh giá ở những bệnh nhân ung thư sau 3 và 24 giờ truyền thuốc. Sau khi truyền tĩnh mạch Paclitaxel, nồng độ trong huyết tương giảm xuống theo hai giai đoạn. Sự giảm mạnh ban đầu thể hiện sự phân bố của thuốc đến những khoang ngoại biên và sự đào thải của thuốc. Phân đoạn tiếp theo bị ảnh hưởng một phần bởi sự giải phóng thuốc từ những khoang ngoại biên.

Ước lượng thời gian, bán thải của Paclitaxel là từ 3 đến 52,7 giờ đồng hồ. Tổng thanh thải cơ thể là từ 5,8 đến 16,3 l/giờ/m². Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định vào khoảng 198 đến 688 I/m² chỉ ra sự quan trọng của phân bố ngoài mạch máu và sự gắn kết mô của thuốc.

Paclitaxel gắn kết khoảng 89% với protein huyết tương. Cimetidine, Ranitidine, Dexamethasone hay Diph hydramine không làm ảnh hưởng đến sự gắn kết protein. Nồng độ tối đa trong huyết tương tỷ lệ với liều dùng. Không có băng chứng tích lũy Paclitaxel sau nhiều đợt điều trị. Lượng phát hiện trong nước tiểu của thuốc ở dạng không đổi là từ 1,9 đến 12,7 % theo liều dùng, cho thấy thuốc thanh thải mạnh qua thận. Gan là nơi chuyển hóa chính của Paclitaxel. Paclitaxel được chuyển hóa chủ yếu thông qua cytochrome P450, isoenzyme 3A4 và CYP2C8.

Thận trọng

Trong suốt quá trình sử dụng Paclitaxel, các giá trị cận lâm sàng sau có thể thay đổi:

Dựa trên ý nghĩa lâm sàng, những thông số sau đây cần phải được kiểm tra trước và sau khi điều trị với Paclitaxel:

Tương tác với thuốc

Các nghiên cứu cho thấy rằng khi Paclitaxel (liều 110-200mg/m²) và Cisplatin (liều 59-75mg/m²) được truyền nối tiếp nhau, thì trong trường hợp Paclitaxel được truyền sau Cisplatin sự gây ức chế tủy là nhiều hơn. Nghiên cứu được động học cho thay độ thanh thải Paclitaxel giảm khoảng 33% khi được dùng sau Cisplatin. Sử dụng kèm với Ketoconazole (chất ức chế mạnh CYP3A4) không ảnh hưởn, đến sự chuyển hóa Paclitaxel, chính vì vậy mà cả hai loại thuốc này có thể được sử dụng đồng thời mà không cần điều chỉnh liều.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Paclitaxel được thấy có thể gây quái thai, độc với thai và đột biến gen trong một vài thử nghiệm.

Chính vì vậy, các bệnh nhân ở cả hai giới trong độ tuổi sinh đẻ cần sử dụng các biện pháp ngừa thai ít nhất trong 6 tháng sau khi trị liệu. Nam giới có thể nên dự trữ tỉnh trùng trước khi trị liệu do có thể bị rối loạn chức năng sinh sản kéo dài.

Paclitaxel có thể gây nguy hại đến thai nhi khi dùng cho phụ nữ đang mang thai. Nên khuyên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong quá trình trị liệu. Nếu như có thai trong thời gian điều trị với Paclitaxel, bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy cơ có khả năng đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết liệu Paclitaxel có đi vào sữa mẹ hay không. Do chưa có kết luận rõ ràng và do thuốc này có khả năng gây các phản ứng nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, không được dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Chính vì vậy, những bệnh nhân dùng Paclitaxel không được cho con bú trong quá trình điều trị.

Hình ảnh tham khảo

Paclihope

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version