Site icon Medplus.vn

Thuốc Paclirich: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Paclirich là gì?

Thuốc Paclirich là thuốc ETC được chỉ định điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú có hạch dương tính, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Paclirich.

Dạng trình bày

Thuốc Paclirich được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc Paclirich này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 5ml.

Phân loại thuốc

Thuốc Pacliric là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Paclirich có số đăng ký: VN-19578-16.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Paclirich có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Paclirich được sản xuất ở: Laboratorios IMA S.A.I.C.

Địa chỉ: Palpa 2862, of the City of Buenos Aires Argentina.

Thành phần của thuốc Paclirich

Mỗi lọ 5 ml chứa:

Công dụng của thuốc Paclirich trong việc điều trị bệnh

Thuốc Paclirich là thuốc ETC được chỉ định điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú có hạch dương tính, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.

 Hướng dẫn sử dụng thuốc Paclirich

Cách sử dụng

Thuốc Paclirich được chỉ định dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Paclirich chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Lưu ý khi sử dụng thuốc Paclirich

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Bảng sau đây dựa trên thứ nghiệm ở 812 bệnh nhân bị ung thư vú và ung thư buồng trứng được điều trị trong một nghiên cứu lâm sàng về paclitaxel với liều 135-300mg/m² mỗi chu kỳ, tiêm truyền trong 3-24 giờ. Bảng cũng bao gồm các đữ liệu đối với một phân nhóm 181 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo 175mg/m² dùng tiêm truyền trong 3 giờ.

Không nhận xét thấy các tác dụng bị ảnh hưởng một cách rõ ràng bởi tuổi tác.

Xử lý khi quá liều

Triệu chứng chủ yếu của quá liều là ức chế tủy xương, bệnh thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều paclitaxel. Khuyến cáo điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc Paclirich đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Paclirich đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Paclirich

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Paclirich Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Paclitaxel là thuốc kháng vi ống mới có tác dụng góp phần vào việc lắp ghép các vi ống của các dimer tubulin, giữ chúng ổn định bằng cách tránh sự khử trùng hợp polymer.

Tác dụng giữ ổn định này là do tác động ức chế sự tái tổ chức bình thường của mạng lưới vi ống cần thiết cho pha gian kỳ và các chức năng phân bào.

Trong thử nghiệm lâm sàng, nói chung thuốc có tác dụng có ích trên tỉ lệ sống còn không bệnh và sống còn chung ở toàn bộ dân số bệnh nhân với khối u có thụ thể dương tính và âm tính. Tuy nhiên, theo dữ liệu sẵn có (thời gian theo dõi trung bình 30 tháng), tác dụng có ích chỉ được chứng minh cụ thể ở các bệnh nhân có khối u âm tính với thụ thể estrogen và progesteron.

Dược động học

Dược động học của paclitaxel đã được đánh giá rộng rãi trên nhiều mức dùng liều trên 300mg/m² với thời gian truyền mở rộng từ 3 đến 24 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương giảm theo hai pha.

Pha đầu giảm nhanh liên quan đến sự phân bố vào ngăn ngoại biên, pha sau một phần do sự di chuyền tương đối chậm của paclitaxel ra ngoài ngăn ngoại biên.

Trung bình, 89% paclitaxel gắn kết với protein huyết tương. Sự gắn kết không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin.

Thuốc được phân bố rộng khắp cơ thể trừ não và tinh hoàn.

Ở bệnh nhân được điều trị với các liều 135 và 175mg/m², truyền trong 3-24 giờ, thời gian bán thải cuối cùng kéo dài từ 3,0 đến 52,7 giờ.

Không có bằng chứng về sự tích lũy paclitaxel sau nhiều đợt trị liệu.

Các trị số trung bình về lượng thuốc thu được trong nước tiểu nằm trong khoảng 1,3 và 12,6% của liều dùng, cho thấy đào thải chủ yếu không qua thận.

Các chất chuyển hóa chính dưới dạng hydroxyl hóa được phân lập trong mật.

Chuyển hóa ở gan và đào thải qua mật có thể là cơ chế thải trừ chính. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này.

Thải trừ paclitaxel không bị ảnh hưởng bởi việc điều trị trước với cimetidin.

Thận trọng

Phải cân nhắc nguy cơ-lợi ích khi dùng paclitaxel trong các trường hợp sau:

Phải thận trọng trong trường hợp bệnh nhân được điều trị với thuốc gây độc tế bào, kể cả xạ trị. Paclitaxel phải được dùng dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm về sử dụng hóa trị liệu ung thư.

Tương tác với thuốc

Các nghiên cứu cho thấy rằng khi Paclitaxel (liều 110-200mg/m²) và Cisplatin (liều 50-75mg/m²) được truyền nối tiếp nhau, thì trong trường hợp Paclitaxel được truyền sau Cisplatin sự gây ức chế tủy là nhiều hơn. Nghiên cứu được động học cho thay độ thanh thải Paclitaxel giảm khoảng 33% khi được dùng sau Cisplatin. Sử dụng kèm với Ketoconazole (chất ức chế mạnh CYP3A4) không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa Paclitaxel, chính vì vậy mà cả hai loại thuốc này có thể được sử dụng đồng thời mà không cần điều chỉnh liều.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Paclitaxel được thấy có thể gây quái thai, độc với thai và đột biến gen trong một vài thử nghiệm.

Chính vì vậy, các bệnh nhân ở cả hai giới trong độ tuổi sinh đẻ cần sử dụng các biện pháp ngừa thai ít nhất trong 6 tháng sau khi trị liệu. Nam giới có thể nên dự trữ tỉnh trùng trước khi trị liệu do có thể bị rối loạn chức năng sinh sản kéo dài.

Paclitaxel có thể gây nguy hại đến thai nhi khi dùng cho phụ nữ đang mang thai. Nên khuyên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong quá trình trị liệu. Nếu như có thai trong thời gian điều trị với Paclitaxel, bệnh nhân nên được cảnh báo về những nguy cơ có khả năng đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú: Chưa biết liệu Paclitaxel có đi vào sữa mẹ hay không. Do chưa có kết luận rõ ràng và do thuốc này có khả năng gây các phản ứng nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, không được dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Chính vì vậy, những bệnh nhân dùng Paclitaxel không được cho con bú trong quá trình điều trị.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Sản phẩm này có chứa chất cồn nên có thể gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Hình ảnh tham khảo

Paclirich

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version