Thuốc Partamol 80 là gì?
Thuốc Partamol 80 là thuốc ETC dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Partamol 80.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế thành dạng thuốc cốm sủi bọt .
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 gói x 1g, hộp 20 gói x 1g.
Phân loại
Partamol 80 là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
VD- 23977-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH Stada- Việt Nam.
Địa chỉ: Số 40 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Partamol 80
Mỗi gói thuốc cốm sủi bọt chứa:
- Paracetamol tương đương 80 mg.
- Tá dược vừa đủ 1g : Acid citric khan, natri bicarbonat khan, đường trắng, aspartam, povidon K30, natri carbonat khan, bột mùi cam, natri benzoat.
Công dụng của thuốc Partamol 80
Thuốc được dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa, đặc biệt đối vơi những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không thể dùng salicylat. Thuốc có tác động tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Partamol 80
Cách sử dụng
Thuốc Partamol 80 được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em theo chỉ định của bác sỹ.
Liều dùng
- Các lần dùng thuốc nên cách nhau ít nhất 4 giờ, ngày không quá 4 g.
- Không dùng chung với các thuốc cho chứa Acetaminophen.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với paracetamol.
- Bệnh nhân thiếu hụt men glucose -6- phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ
- Tác dụng ngoài ý của paracetamol hiếm và thường nhẹ.
- Trên hệ tạo máu: Giảm liều, cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu hạt.
- Thận: Độc tính trên thận khi lạm dụng hoặc dùng paracetamol dài ngày.
- Hô hấp: Hen suyễn.
- Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, phát ban, mày đay, khó thở, hạ huyết áp.
Tương tác thuốc
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Thận trọng khi dùng thuốc
- Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay.
- Người bị phenylceton- niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phẻn ứng kiểu dị ứng, gồm cả phần phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có nhiều máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglob in trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây đọc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Dùng thận trọng đối với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như Stevens- Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell.
- Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên không nên dùng quá thường xuyên và có ảnh hưởng tới giai đoạn cuối thời kì mang thai.
- Thuốc chưa có tác dụng phụ xảy ra trên trẻ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng thuốc.
- Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Qúa liều thuốc và cách xử trí
– Triệu chứng: buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng.
Dùng liều quá cao trên 10 g ở người lớn và trên 150 mg/kg ở trẻ em có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
– Xử trí cấp cứu:
- Chuyển ngay đến bệnh viện.
- Rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống.
- Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acetylcysteine uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Partamol 80 cần được bảo quản nơi khô mát ( nhiệt độ dưới 30ºC) tránh ánh sáng.
Thời hạn bảo quản
Thuốc có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Partamol 80
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Partamol 80 vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm về thuốc Partamol 80
Dược lực:
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Dược động học :
– Hấp thu:
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
- Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
– Phân bố:
- Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.
- Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
– Chuyển hoá:
- Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
– Thải trừ:
- Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h.
- Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
- Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.