Thuốc Pesancidin là gì?
Thuốc Pesancidin là thuốc ETC dùng điều trị điều trị nhiễm trùng da như hăm kẽ, chốc do Staphylococcus và các vi sinh vật khác nhạy cảm với acid Fusidic.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Pesancidin
Dạng trình bày
Thuốc Pesancidin được bào chế dưới dạng kem bôi da
Quy cách đóng gói
Thuốc Pesancidin này được đóng gói ở dạng: hộp 1 tuýp 5 gam, 10 gam, 15 gam
Phân loại thuốc Pesancidin
Thuốc Pesancidin là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Pesancidin có số đăng ký: VD-16326-12
Thời hạn sử dụng
Thuốc Pesancidin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Pesancidin được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược TW Medipharco – Tenamyd
Số 8 Nguyễn Trường Tộ, P. Phước Vĩnh, TP. Huế, Thừa Thiên Huế Việt NamThành phần của thuốc Pesancidin
- Acid Fusidic: 20mg
- Tá dược (Vaselin, alcol eetosterylic, alcol cetyl, emulsifing wax, Macrogol stearat, propylen glycol, polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, natri edetat, nipagin, nước cất )… vd…1g
Công dụng của thuốc Pesancidin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pesancidin là thuốc ETC dùng điều trị điều trị nhiễm trùng da như hăm kẽ, chốc do Staphylococcus và các vi sinh vật khác nhạy cảm với acid Fusidic.
Cách dùng thuốc Pesancidin
Thuốc Pesancidin dùng bôi ngoài da
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pesancidin
Liều dùng thuốc
- Bôi một lớp mỏng thuốc 1 hoặc 2 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị trong 1 tuần đầu điều trị.
Chống chỉ định
- Nhiễm Staphylococcus đường niệu (trừ khi do áp xe nhu mô thận) acid fusidic phân bố trong nhu mô thận nhưng không thải trừ qua nước tiểu.
- Suy gan.
- Bệnh nhân dị ứng với acid fusidic.
- Phụ nữ mang thai
Thận trọng khi dùng thuốc Pesancidin
- Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn, thận trọng trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân. Các chế phẩm kem và mỡ bôi ngoài không được bôi vào mắt. Dùng kháng sinh tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm
Tác dụng phụ của thuốc
Thuốc dung nạp tốt, hiếm khi gặp phản ứng quá mẫn. Chứng kích ứng da khi bôi thuốc có thể xảy ra, ít gặp, ADR từ 1/1000 đến 1/100.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với thuốc Pesancidin
- Acid Fusidic có tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin, và tương tác với Penicillin
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Mặc dù chưa có tác dụng gây quái thai trên người, nhưng do thuốc qua được nhau thai, nên tránh dùng acid fusidic cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Thuốc bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Chỉ dùng khi có sự hướng dẫn của Bác sĩ.
Ảnh hưởng khi lái xe và sử dụng máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bệnh nhân bị nhức đầu, chóng mặt …khi dùng thuốc, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, đối thuốc hoặc dùng kèm với rượu.
Cách xử lý khi quá liều
- Ngừng thuốc khi người bệnh có biểu hiện dị ứng toàn thân hoặc tại chỗ, khi có những xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Cách xử lý khi quên liều
- Thông tin về biểu hiện khi quên dùng thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Pesancidin
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 °C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Pesancidin
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pesancidin Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủyếu tác dụng lên vi khuẩn gram dương.
Dược động học
Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhỉ và sữa mẹ. Tỉ lệ liên kết protein huyết tương khoảng 95%. Nửa đời là huyết tương của thuốc thay đổi tùy theo dạng thuốc. Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, vài chất trong số đó có hoạt tính kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% liều dùng thuốc ở dạng không đổi được tìm thấy trong phân. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.