Site icon Medplus.vn

Thuốc Phostaligel Nic: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Phostaligel Nic là gì?

Thuốc Phostaligel Nic là thuốc ETC có tác dụng điều trị viêm thực quản, viêm dạ dày cấp và mạn tính, loét dạ dày-tá tràng, kích ứng dạ dày, các hội chứng thừa acid như rát bỏng, ợ chua; biến chứng của thoát vị cơ hoành, viêm đại tràng; những rối loạn dạ dày do thuốc, do sai chế độ ăn hoặc dùng quá nhiều nicotin, café hay ăn những thức ăn quá nhiều gia vị.

Tên biệt dược

Phostaligel Nic.

Dạng trình bày

Thuốc Phostaligel Nic được trình bày dưới dạng hỗn dịch uống.

Quy cách đóng gói

Hộp 20 gói x 20 g.

Phân loại

Thuốc Phostaligel Nic thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng kí

VD-23314-15

Thời hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma)

Lô 11D đường C, Khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, tp. Hồ Chí Minh Việt Nam.

Thành phần của thuốc Phostaligel Nic

Hoạt chất: Nhôm phosphat gel 20%

Tá dược: Tinh dầu cam, sorbitol lỏng, nipasol.

Công dụng của thuốc Phostaligel Nic trong việc điều trị bệnh

Thuốc có công dụng điều trị:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Phostaligel Nic

Cách sử dụng

Thuốc Phostaligel Nic được sử dụng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Phostaligel Nic dùng cho mọi lứa tuổi tuy nhiên phải nghe theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng thuốc

Uống Phostaligel Nic giữa các bữa ăn hoặc khi thấy khó chịu.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Phostaligel Nic

Chống chỉ định

Các trường hợp mẫn cảm với nhôm hoặc các chế phẩm chứa nhôm.

Tác dụng phụ của thuốc

Thường gặp: Táo bón.

*Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.

Xử lí khi quá liều

Chưa có thông tin về quá liều. Tuy nhiên nếu có hiện tượng quá liều thì ngưng dùng thuốc Phostaligel Nic và điều trị triệu chứng.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều Phostaligel Nic đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Phostaligel Nic

Tránh điều trị liều cao Phostaligel Nic lâu dài ở người bệnh suy thận.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Phostaligel Nic

Điều kiện bảo quản

Noi khé mat, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Có thể tìm mua thuốc Phostaligel Nic tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Phostaligel Nic vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Tham khảo thêm thông tin về thuốc

Dược lực học

Nhôm phosphat làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa: Gel dạng keo tạo một màng bảo vệ tựa chất nhây che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hóa. Lớp màng bảo vệ gôm nhôm phosphat phân tán mịn làm liền nhanh ô viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay.

Dược động học

Nhôm phosphat hòa tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric dé tạo thành nhôm clorid và nước. Ngoài việc tạo nhôm clorid, nhôm phosphat còn tạo acid phosphoric. Khoảng 17-20% lượng nhôm clorid tạo thành được hấp thu và nhanh chóng được thận đào thải, ở người có chức năng thận bình thường. Nhôm phosphat không duge hap thu sé dao thải qua phân.

Tương tác thuốc

Tất cả các thuốc kháng acid đều có thể làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu của các thuốc dùng đồng thời, do làm thay đổi thời gian dịch chuyển qua đường dạ dày ruột hoặc do liên kết hoặc tạo phức với thuốc như tetracyclin phải dùng cách 1-2 giờ trước hoặc sau khi dùng kháng acid.

Các kháng acid làm giảm hấp thu các thuốc: Digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid.

Các kháng acid làm tăng hấp thu dicumarol, pseudoephedrin, diazepam.

Các kháng acid lam tăng pH nước tiểu, làm giảm thải trừ các thuốc là bazơ yếu, tăng thải thuốc là acid yếu (amphetamin, quinidin là các bazơ yéu, aspirin là acid yếu).

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Các thuốc kháng acid thường được coi là an toàn, miễn là tránh dùng lâu dài liều cao.

Mặc dù một lượng nhỏ nhôm được thải trừ qua sữa, nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ.

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version