Site icon Medplus.vn

Thuốc Pintenol: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Pintenol là gì?

Thuốc Pintenol là thuốc ETC có tác dụng điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.

Tên biệt dược

Pintenol.

Dạng trình bày

Viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Phân loại

Thuốc Pintenol thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng kí

VN-19925-16

Thời hạn sử dụng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

M/s Prayash HealthCare Pvt, Ltd

Street No-8, Habsiguda, Hyderabad Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Pintenol

Hoạt chất:

Tá dược: Bột cellulose vi tinh thể PH 102, tinh bột bắp, gelatin, natri methylparaben, natri propylparaben, talc, magnesi stearat, tinh bột natri glycolat, aerosil, HPMC 15 cps, oxit sắt vàng, titan dioxid, propylen glycol, cồn isopropyl*, methylen dichlorid*, PEG 6000.

Công dụng của thuốc Pintenol trong việc điều trị bệnh

Thuốc có công dụng điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Pintenol

Cách sử dụng

Thuốc được sử dụng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Pintenol dùng cho bệnh nhân trên 12 tuổi và phải nghe theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng thuốc Pintenol

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều tối đa là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ và không quá 8 viên trong 1 ngày.

Trẻ em (dưới 12 tuổi): Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em.

Người già (hơn 65 tuổi): Không có sự khác biệt nào về độ an toàn hay tính chất dược động học giữa các người dùng hơn 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Pintenol

Chống chỉ định

Tác dụng phụ của thuốc

Phổ biến: Buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ.

Ít phổ biến:

Hiếm gặp:

Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử lí khi quá liều

Nếu có nghi ngờ quá liều thì phải tiến hành điều trị ngay lập tức ngay cả khi các triệu chứng quá liều chưa xuất hiện.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Pintenol

Do thuốc có chứa paracetamol nên bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Có nguy cơ gây co giật khi dùng đồng thời tramadol với các thuốc SSRI (ức chế tái hấp thu serotonin), TCA (các hợp chất 3 vòng), các opioid, IMAO, thuốc an thần hay các thuốc làm giảm ngưỡng co giật; hay trên các bệnh nhân bị động kinh, bệnh nhân có tiền sử co giật, hay có nguy cơ co giật.

Có nguy cơ gây suy hô hấp trên những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp; dùng liều cao tramadol với thuốc tê, thuốc mê, rượu.

Thận trọng khi:

Việc dùng naloxon trong xử lý quá liều tramadol có thể gây tăng nguy cơ co giật.

Với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút được khuyến cáo liều dùng không quá 2 viên cho mỗi 12 giờ.

Không dùng quá liều chỉ định.

Không dùng với các thuốc khác chứa paracetamol hay tramadol.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Pintenol

Điều kiện bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo thoáng mát, ở nhiệt độ dưới 30°C.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Pintenol

Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Pintenol vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Tham khảo thêm thông tin về thuốc

Dược lực học

Tramadol là thuốc giảm đau trung ương hữu hiệu. Cơ chế tác dụng giống với cơ chế của các thuốc giảm đau gây nghiện, nhưng ít gây nghiện hơn. Tác dụng giảm đau tương đương các thuốc giảm đau gây nghiện nhưng nó ít gây ức chế hô hấp, một tác dụng phụ chủ yếu của các thuốc giảm đau gây nghiện. Tramadol không phải là thuốc chống viêm phi steroid và không làm tăng nguy cơ loét dạ dày và chảy máu trong.

Dược động học

Tramadol bị chuyển hoá thành M1 bởi CYP2D6. Tramadol là một chất racemic và các dạng đồng phân tả tuyền và hữu tuyền của tramadol và MI được tìm thấy trong quá trình lưu thông.

Dược động học của tramadol và paracetamol khi uống một viên nén Pintenol được mô tả trong bảng 2. Tramadol có độ hấp thu và thời gian bán thải nhỏ hơn paracetamol.

Tương tác thuốc

Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin:

Sử dùng đồng thời thuốc với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.

Dùng với carbamazepin:

Sử dụng đồng thời tramadol hydrochlorid với carbamazepin làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc có thể bị giảm sút với các bệnh nhân uống carbamazepin.

Dùng với quinidin:

Tramadol được chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có tác dụng) bằng CYP2D6. Uống quinidin cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol. Kết quả lâm sàng của tương tác này không rõ.

Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin: Theo nguyên tắc y tế, phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai khi dùng đồi thời thuốc với các thuốc này do ghi nhận INR R (chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân.

Dùng với các chất ức chế CYP2D6:

Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc trên microsom của gan người cho thấy uống thuốc cùng với các chất ức chế CYP2Dó6 như fluoxetin, paroxetin và amitriptylin có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.

Dùng với cimetidin: Dùng đồng thời thuốc với cimetidin chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời tramadol với cimetidin không làm thay đổi tính chất dược động học của tramadol trên phương diện lâm sàng.

Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tramadol có thể gây ra hoa mắt và chóng mặt và những tình trạng này sẽ càng nặng nề hơn nếu sử dụng đồng thời với rượu và các chất ức chế thần kinh trung ương. Vì vậy, không nên lái xe và vận hành máy móc khi dùng thuốc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:  Chống chỉ định với đối tượng này.

Thời kỳ cho con bú: Nếu thực sự phải dùng Pintenol thì phải ngừng cho con bú trong giai đoạn dùng thuốc. Sau khi ngừng thuốc cần chờ thêm 2 ngày rồi mới cho trẻ bú trở lại.

Nguồn tham khảo

Drugbank.

Exit mobile version