Thuốc PM Kiddiecal là gì?
Thuốc PM Kiddiecal là thuốc ETC được chỉ định để bổ sung canxi và vitamin D trong các trường hợp: trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú; Loãng xương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên PM Kiddiecal.
Dạng trình bày
Thuốc PM Kiddiecal được bào chế dưới dạng viên nang mềm dạng nhai.
Quy cách đóng gói
Thuốc PM Kiddiecal này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 30 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc PM Kiddiecal là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc PM Kiddiecal có số đăng ký: VN-16986-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc PM Kiddiecal có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc PM Kiddiecal được sản xuất ở: Catalent Australia Pty. Ltd.
Địa chỉ: 217-221 Governor Road Braeside VIC 3195 Úc.
Thành phần của thuốc PM Kiddiecal
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Calcium* 200mg
Phosphorus* 154mg
(* từ Calcium hydrogen phosphate anhydrous 678mg)
Cholecalciferol (tđ VitD3 5mcg) 200IU
Phytomenadione (Vit K1) 30mcg
Tá dược: vừa đủ 1 viên nang mềm.
Coconut Oil-Fractionated, Lecithin, Strawberry Flavour UA-70666, Sucralose, Vanillin, Vegetable Oil Hydrogenated, VSX – 12550, Xylitol, Gelatin, Starch-Potato, Cochineal, Iron Oxide Black, Titanium Dioxide, Polysobate 80, Silica-Colloidal Anhydrous, Glycerol, Water – Purified, Shelform12550.
Công dụng của thuốc PM Kiddiecal trong việc điều trị bệnh
Thuốc PM Kiddiecal là thuốc ETC được chỉ định để bổ sung canxi và vitamin D trong các trường hợp: trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú; Loãng xương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc PM Kiddiecal
Cách sử dụng
Thuốc PM Kiddiecal có thể được dùng theo 3 cách: (1) Đặt viên thuốc trực tiếp vào mồm và nhai, có thể ăn toàn bộ viên. (2) Chọc thủng một lỗ trên nang và vắt thuốc vào thìa hoặc trộn lẫn với thức ăn. (3) Nuốt cả viên thuốc.
Đối tượng sử dụng
Thuốc PM Kiddiecal chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng thuốc
Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 1 viên mỗi ngày; Từ 3 tuổi trở lên: 1 – 2, tới 4 viên/ngày; Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: 2 viên/ngày; hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
* Loãng xương: dùng theo liều hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng thuốc PM Kiddiecal
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các trường hợp tăng canxi huyết, sỏi thận, nhiễm độc vitamin D.
Tác dụng phụ của thuốc PM Kiddiecal
- Canxi và Phosphorus an toàn khi dùng theo đường uống ở liều khuyến cáo. Có thể bị rối loạn tiêu hoá nhẹ.
- Không có báo cáo tác dụng phụ khi sử dụng Vitamin D tới 20mcg/ngày.
- Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K theo đường uống ở liều khuyến cáo.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Hỏi ý kiến bác sỹ nếu bạn cần thêm thông tin.
Xử lý khi quá liều thuốc PM Kiddiecal
Chưa có báo cáo ghi nhận về quá liều của PM Kiddiecal ở liều dùng đã được khuyến cáo.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc PM Kiddiecal đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc PM Kiddiecal đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc PM Kiddiecal
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc PM Kiddiecal Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Canxi tham gia vào quá trình hình thành và làm chắc khoẻ xương và mô trong những người sử dụng ở mọi lứa tuổi. Cung cấp đầy đủ canxi khi còn trẻ và trong suốt cuộc đời là việc làm bắt buộc để tối đa hoá sức khoẻ của xương. Đặc biệt cần thiết cho trẻ đang phát triển, phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ hậu mãn kinh, và những người chơi thể thao vì họ cần thêm canxi. Canxi cần thiết cho quá trình phát triển xương và cơ của trẻ, cho hình thành răng. Việc thiếu hụt canxi có thể dẫn đến chứng loãng xương trong cuộc đời sau này. Có chứa vitamin K1 và D3 giúp tăng việc cung cấp và hấp thu canxi. Hỗ trợ duy trì hoặc cải thiện sức khoẻ nói chung.
Canxi cần thiết cho việc dẫn truyền thần kinh, co cơ, co mạch, giãn mạch, bài tiết tuyến, độ thấm của mao mạch và màng tế bào, phản ứng enzyme, hô hấp, chức năng của thận và sự đông máu. Canxi liên quan đến việc phóng thích và dự trữ hormone và chất dẫn truyền thần kinh, hấp thu và gắn kết của các amino axit, việc hấp thu cyanocobalamin và bài tiết gastrin. Canxi trong xương là nguồn dự trữ canxi có thể được huy động để duy trì lượng canxi ngoại bào.
Phosphorus đóng vai trò quyết định đối với việc dự trữ năng lượng, chuyển hoá, việc sử dụng các vitamin B-complex, hoạt động chức năng chính xác của tế bào thần kinh và cơ và duy trì chức năng của canxi.
Dược động học
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, ia chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hoà chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại, chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca+2, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hoà nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Thận trọng
- Vitamin chỉ có thể giúp nếu vitamin từ nguồn thức ăn hàng ngày không đủ.
- Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
Tương tác với thuốc
- Bisphosphonates (alendronate, etidronate, ibandronate, risedronate & tiludronate): Việc bổ sung canxi làm giảm hấp thụ bisphosphonate. Bệnh nhân nên uống bisphosphonate 30 phút trước khi uống canxi, nhưng tốt nhất là nên dùng thuốc vào 2 buổi khác nhau trong ngày.
- Canxi làm tăng độc tính của các glycosid digitalis đối với tim vì tăng nồng độ canxi huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+-K+-ATPase của glycosid tim. Nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều dùng thích hợp của canxi cũng như kiểm tra nồng độ canxi huyết nếu cần thiết.
- Lượng canxi nên được điều chỉnh nếu dùng cùng với digoxin vì có khả năng có ảnh hưởng tới nồng độ canxi huyết. Canxi làm giảm hấp thu của các kháng sinh nhóm quinolone hoặc tetracylin, nên khi dùng canxi cùng với levothyroxine hoặc một vài nhóm kháng sinh qumolone hoặc tetracyclin, nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
- Không điều trị đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol, phenobarbital hoặc phenyfoin, corticosteroid, vì chúng có thể gây cản trở hấp thu vitamin D hoặc làm giảm tác dụng của vitamin D. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp có thể làm tăng canxi huyết.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Dùng được cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng khi lái xe và sử dụng máy móc
Dùng được khi lái xe và vận hành máy móc.