Site icon Medplus.vn

Thuốc Promelain: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Promelain là gì?

Thuốc Promelain là thuốc ETC được chỉ định dùng để:

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Promelain.

Dạng trình bày

Thuốc Promelain được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

Thuốc Promelain này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 ống x 5ml.

Phân loại thuốc

Thuốc Promelain là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Promelain có số đăng ký: VN-17903-14.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Promelain có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Promelain được sản xuất ở: Zhejiang Ruixin Pharmaceutical Co., Ltd.

Kaifa Road, Tiannaing Industrial Zone, Lishui, Zhejiang Trung Quốc.

Thành phần của thuốc Promelain

Mỗi ống tiêm 5 ml có chứa:

Dược chất: Piracetam………1,0g.

Tá dược: Sodium chloride, Nước cất pha tiêm (vừa đủ).

Công dụng của thuốc Promelain trong việc điều trị bệnh

Thuốc Promelain là thuốc ETC được chỉ định dùng để:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Promelain

Cách sử dụng

Thuốc Promelain được dùng theo đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Liều thường dùng là 30 – 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định.

Thuốc được dùng chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần. Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu như phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.

Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4 g một ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.

Điều trị nghiện rượu: 12 g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: 2,4 g/ngày.

Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g thuốc, ít nhất trong ba tuần.

Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.

Điều trị giật rung cơ, piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Promelain

Chống chỉ định

Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).

Người mắc bệnh Huntington.

Người bệnh suy gan.

Tác dụng phụ của thuốc

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.

Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về bất cứ tác dụng không mong muốn nào gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Promelain đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Promelain đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Promelain

Điều kiện bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Promelain ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Piracelam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoạn não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).

Dược động học

Piracetam không gắn kết với protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,6 lit/kg. Piracetam ngắm vào tất cả các mô trừ mô mỡ và có thể qua hàng rào máu- não, nhau- thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiều não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch cũng như dùng đường uống; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. Piracetam được thải trừ bởi sự lọc cầu thận ở dạng nguyên vẹn. Đường thải trừ chính là đường tiểu chiếm khoảng 80-100%. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ.

Thận trọng

Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.

Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:

Hệ số thanh thải creatinin là 60 – 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 – 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.

Hệ số thanh thải creatinin là 40 – 20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 – 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 – 42 giờ): Dùng 1⁄4 liều bình thường.

Tương tác thuốc

Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.

Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.

Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do các tác động bất lợi được ghi nhận khi dùng thuốc, tác động của thuốc lên việc lái xe và vận hành máy móc có thể xảy ra và nên được lưu ý đến.

Hình ảnh tham khảo

Promelain

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version