Thuốc SaVi Abacavir 300 là gì?
Thuốc SaVi Abacavir 300 là thuốc ETC, luôn được dùng kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV và thuốc được gọi là chất ức chế phiên mã ngược tương tự nucleoside (NRTI). Khi sử dụng kết hợp với những loại thuốc khác, abacavir luôn làm giảm số lượng virus HIV và làm tăng tế bào CD4 trong máu. Điều này giúp giữ cho hệ thống miễn dịch càng khỏe mạnh càng tốt để có thể giúp chống lại các nhiễm trùng cơ hội.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên SaVi Abacavir 300.
Dạng trình bày
Thuốc SaVi Abacavir 300 được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc SaVi Abacavir 300 này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc SaVi Abacavir 300 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc SaVi Abacavir 300 có số đăng ký: QLĐB-414-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc SaVi Abacavir 300 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc SaVi Abacavir 300 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm SAVI (Savipharm J.S.C).
Lô Z01-02-03a KCN/KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. HCM Việt Nam.Thành phần của thuốc SaVi Abacavir 300
Abacavir (dạng sulfate)………..300mg
Tá dược vừa đủ ………………………1 viên (Microcrystalline cellulose 102, Sodium starch glycolate, Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Hypromellose 606, Polyethylene glycol 6000, Talc, Titan dioxide, Yellow iron oxide)
Công dụng của thuốc SaVi Abacavir 300 trong việc điều trị bệnh
Thuốc SaVi Abacavir 300 là thuốc ETC, luôn được dùng kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV và thuốc được gọi là chất ức chế phiên mã ngược tương tự nucleoside (NRTI). Khi sử dụng kết hợp với những loại thuốc khác, abacavir luôn làm giảm số lượng virus HIV và làm tăng tế bào CD4 trong máu. Điều này giúp giữ cho hệ thống miễn dịch càng khỏe mạnh càng tốt để có thể giúp chống lại các nhiễm trùng cơ hội.
Hướng dẫn sử dụng thuốc SaVi Abacavir 300
Cách sử dụng
Thuốc SaVi Abacavir 300 được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều người lớn : liều uống được đê nghị là 600mg abacavir mỗi ngày. Uống 300mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ hoặc 600 mg mỗi ngày một lần, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Liều trẻ em trên 3 tháng tuổi đến 12 tuổi : uống 8 mg/kg/lần, ngày uống hai lần cách nhau 12 giờ (lên đến tối đa 300 mg x 2 lần/ngày) kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều. Tuy vậy, cần tránh dùng khi bị suy thận giai đoạn cuối.
- Điều chỉnh liều trong suy gan: Liều đề nghị cho bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6) là 200 mg x 2 lần/ngày. Đặc tính dược động học của abacavir chưa được thiết lập ở những bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng, do đó Abacavir chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
- Người cao tuổi: Chưa có thông tin hiện nay về dược động đối với người trên 65 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc SaVi Abacavir 300
Chống chỉ định
- Dị ứng với abacavir hoặc với một trong các thành phần của thuốc. Có tiền sử dị ứng với abacavir.
- Suy gan từ trung bình đến nặng.
- Người mang thai, cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.
- Toàn thân: Nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ hoặc ngủ ít.
- Ngoài da: Phát ban, mề đay.
- Quá mẫn (2-5%) : Phản ứng mẫn cảm nặng, có thể gây tử vong.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Sốt, đau khớp, phù.
- Máu: Sưng hạch, giảm bạch cầu lympho, tăng triglycerid trong máu.
- Khác: Viêm kết mạc, rối loạn phân bố mỡ (giảm mỡ ở tay, chân, mặt; tăng mỡ ở cổ, ngực, thân).
- Tiêu hóa: Chán ăn, loét miệng, đau bụng, viêm tụy.
- Hô hấp: Khó thở, đau họng, ho.
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
- Thần kinh: Loạn cảm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Viêm tụy.
- Nhiễm acid lactic huyết có thể nguy hiểm đến tính mạng, thường xảy ra ở người bị gan rất to, gan xơ hóa mỡ dùng các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược.
- Các dấu hiệu sớm gồm có các rối loạn tiêu hóa thông thường (buồn nôn, nôn, đau bụng), cảm giác mệt xỉu, ăn không ngon, sụt cân, các dấu hiệu hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu), hoặc dấu hiệu thần kinh, kể cả liệt.
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc. Không biết thuốc có thể đào thải bằng thẩm tách màng bụng hay lọc máu không. Điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc SaVi Abacavir 300 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc SaVi Abacavir 300 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc SaVi Abacavir 300
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc SaVi Abacavir 300 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Abacavir là một nucleoside ức chế enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase inhibitor), có tác dụng kháng chọn lọc retrovirus HIV-1 và HIV-2, kể cả các chủng HIV-I kém nhậy cảm với zidovudine, lamivudine, zalcitabine, didanosine hoặc nevirapine. Thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược nên chặn sự tổng hợp chuỗi ADN và ngăn sự nhân lên của virus. Trong tế bào, abacavir nhờ enzyme của tế bào được chuyển thành carbovir triphosphate, một chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này là một chất tương tự của dGTP (deoxyguanosin-5′-triphosphate) nên đã cạnh tranh với dGTP là cơ chất thông thường của enzyme phiên mã ngược của virus và đã sáp nhập vào DNA của virus, làm ức chế hoạt tính enzyme phiên mã ngược của virus.
Dược động học
Hấp thu và sinh khả dụng: Abacavir được hấp thu nhanh chóng và rộng rãi sau khi uống. Trung bình hình học tuyệt đối sinh khả dụng của abacavir đường uống là 83%.
Phân bố: Thể tích phân phối biều kiến sau khi nhận liều tiêm tĩnh mạch (IV) abacavir là 0,86 ± 0,15 L/kg cho thấy abacavir được phân bố vào cả không gian ngoại mạch.
Chuyển hóa: Ở người, abacavir chuyển hóa không đáng kể bởi enzyme cytochro- me P450.
Thải trừ: Việc loại bỏ abacavir được xác định định lượng trong một nghiên cứu cân bằng khối lượng sau khi tiêm một liều 600 mg abacavir có gắn 14C, kết quả cho thấy đã phục hồi được 99% lượng phóng xạ với tỷ lệ 1,2% là abacavir được bài tiết trong nước tiểu bao gồm 30% là chất chuyển hóa 5′-carbo-xylic acid, 36% là chất chuyển hóa 5′-plucuronide và 15% gồm các chất chuyển hóa thứ yếu không xác định trong nước tiểu.
Thận trọng
Abacavir phải luôn luôn được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Abacavir không nên được chỉ định như là tác nhân duy nhất khi phác đồ điều trị kháng virus đang cần thay đổi do mất đáp ứng của thuốc với virus.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Trường hợp có thai: Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai. Nghiên cứu ở chuột cống mang thai cho thấy abacavir thâm nhập được vào thai nhi thông qua nhau thai. Dị tật của thai nhi (tăng tỷ lệ mắc phải chứng phù toàn thân (anasarca) của thai và dị tật xương) và độc tính phát triển (trọng lượng cơ thể của thai nhi bị suy giảm và chiều dài chóp-mông giảm) đã được quan sát thấy ở chuột cống với liều gấp 35 lần phơi nhiễm của người, dựa trên diện tích dưới đường cong AUC.
Trường hợp cho con bú: Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (Hoa kỳ) khuyên các bà mẹ nhiễm HIV không nuôi con bằng sữa mẹ để tránh nguy cơ truyền nhiễm HIV sang con qua sữa sau khi sinh. Mặc dù không biết abacavir có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng người ta đã biết abacavir được bài tiết vào sữa của những con chuột cống cho con bú. Do tiềm năng lây nhiễm HIV và tiềm năng có các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, các bà mẹ nên được hướng dẫn không cho con bú nếu họ đang được dùng abacavir.
Tác động của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc
Không có tác động.