Thuốc Scanneuron là gì?
Thuốc Scanneuron là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị hỗ trợ các rối loạn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, đau thần kinh tọa và co giật do tăng tính dễ kích thích của hệ thần kinh trung ương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Scanneuron
Dạng trình bày
Thuốc Scanneuron được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc Scanneuron được đóng gói ở dạng: Hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 1 chai x 100 viên; Hộp 1 chai x 500 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Scanneuron là thuốc OTC– thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Scanneuron có số đăng ký: VD-25491-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Scanneuron có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Scanneuron được sản xuất ở: Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ Hòa 2, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, Tp. HCM Việt NamThành phần của thuốc Scanneuron
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thiamin nitrat (vitamin )……………………100mg
- Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6): 200mg
Cyanocobalamin (vitamin B12) : 200mcg - Tá dược vừa đủ: 1 viên
(Đường trắng, tinh bột lúa mì, tinh bột natri glycolat, povidon K30, microcrystallin cellulose, magnesi stearat, eudragit L100, talc, triethyl citrat, ponceau 4R lake, tartrazin lake, hypromellose, macrogol 6000, titan dioxyd)
Công dụng của thuốc Scanneuron trong việc điều trị bệnh
Thuốc Scanneuron là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị hỗ trợ các rối loạn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, đau thần kinh tọa và co giật do tăng tính dễ kích thích của hệ thần kinh trung ương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Scanneuron
Cách dùng thuốc
Thuốc Scanneuron dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
Uống 1 – 3 viên/ ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Scanneuron
Chống chỉ định
- Quá mẫn voi vitamin B1, vitamin B6, cobalamin (vitamin B12 và các chất liên quan) và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U ác tính: Do vitamin B12 có liên quan đến sự phát triển của các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ thúc đẩy sự tiến triển của các khối u này.
- Bệnh nhân có cơ địa dị ứng (hen suyễn, eczema).
Thận trọng khi dùng thuốc Scanneuron
- Hiệu quả và tính an toàn trên trẻ em chưa được đánh giá.
- Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6.
- Không nên dùng vitamin B12 cho bệnh nhân bị nghi ngờ thiếu vitamin B12 mà không được chẩn đoán trước.
- Thành phần của thuốc có đường. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về fructose hay rối loạn hấp thu glucose-galactose..
Tác dụng phụ của thuốc Scanneuron
Đối với vitamin B1: tác dụng không mong muốn của vitamin B1 rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi.
- Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
- Da: Ban da, ngứa và mày đay.
- Hô hấp: Khó thở.
Đối với vitamin B6: Vitamin B6 thường không độc. Dùng vitamin B6 kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng vitamin B6 trong thời gian dài với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, lơ mơ, buồn ngủ.
- Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
- Gan: AST tăng.
- Thần kinh – cơ: Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng,tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
- Khác: Phản ứng dị ứng.
Đối vitamin B12
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Toàn thân: Sốt, đau đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phù mạch miệng -hầu.
- Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ban đỏ, ngứa.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Tim mạch: Loạn nhịp tim thứ phát do hạ kali huyết khi bắt đầu điều trị.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Vitamin B1: Không có nguy cơ nào được biết. Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg vitamin B1. Vitamin B1 được vận chuyển tích cực vào thai, Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ vitamin B1 trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu vitamin B1 do rượu gây ra.
- Vitamin B6: Vitamin B6 qua nhau thai và có bằng chứng về sự an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai. Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi.
- Vitamin B12: Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi dùng với liều điều trị, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy hại tiềm ẩn cho thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Vitamin B1: Mẹ dùng vitamin B1 vẫn tiếp tục cho con bú được. Khẩu phần ăn hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của phụ nữ cho con bú được cung cấp đầy đủ thì không cần phải bổ sung thêm vitamin B1.
- Vitamin B6: Vitamin B6 có phân bố vào sữa mẹ. Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng vitamin B6 liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
- Vitamin B12: Vitamin B12 có phân bố vào sữa mẹ. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng thuốc với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, cho con bú không phải là một chống chỉ định.
Cách xử lý khi quá liều
Vitamin B1: Chưa có thông tin.
Vitamin B6
- Triệu chứng: Vitamin B6 thường được coi là không độc, nhưng. khi dùng liều cao (như 2 g/ngày hoặc hơn) kéo dài (trên 30 ngày) có thể gây các hội chứng về thần kinh cảm giác, mắt điều phối. Hội chứng thần kinh cảm giác có thể do tổn thương giải phẫu của noron của hạch trên dây thần kinh tủy sống lưng. Biểu hiện ở mắt ý thức về vị trí và run của các đầu chí và mắt phối hợp động tác giác quan dần dần. Xúc giác, phân biệt nóng lạnh và đau ít bị hơn. Không có yếu cơ.
- Xử trí: Ngừng dùng vitamin B6. Sau khi ngừng vitamin B6, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, có thể ngừng thuốc kéo dài tới 6 tháng để hệ thần kinh cảm giác trở lại bình thường.
Vitamin B12: Chưa có thông tin.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Scanneuron
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Scanneuron đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Scanneuron
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Scanneuron
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Scanneuron Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Scanneuron
Đặc tính dược lực học:
- Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat. Thiếu hụt vitamin B1 gây ra bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt thiamin là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa. Lượng thiamin dùng vào hàng ngày cần 0,9 – 1,5 mg cho nam và 0,8 – 1,1 mg cho nữ khỏe mạnh.
- Vitamin B6 được biến đổi nhanh thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa protein. Trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu nhược sắc. Nhu cầu hàng ngày cho trẻ em là 0,3 – 2 mg, người lớn khoảng 1,6 – 2 mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 – 2/2 mg.
- Vitamin B12 cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường. Vitamin B12 có thể chuyển hóa thành coenzym B12 trong mô, những chất này cần thiết cho việc chuyển hóa methylmalonat thành succinat và tổng hợp methionin từ homocystein. Khi không có coenzym B12, tetrahydrofolat không thể tái sinh từ dạng dự trữ không có hoạt tính là 5-methyl tetrahydrofolat, dẫn đến thiếu hụt folat có chức năng.
Đặc tính dược động học:
Đối với vitamin B1
- Hấp thu: Vitamin B1 được hấp thu nhanh ở người, chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Có hai cơ chế, một là vận chuyển qua trung gian chất mang. ở nồng độ sinh lý thấp (< 2 HM), hai là bằng cách khuếch tán thụ động ở nồng độ cao hơn.
- Phân bố:Tổng lượng vitamin B1 trung bình ở người lớn khoảng 30 mg.
- Thải trừ: Vitamin B1 được bài tiết vào nước tiểu. Thời gian bán thải của vitamin B1 trong cơ thể là 10 – 20 ngày.
Đối với vitamin B6
- Hấp thu: Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày.
- Phân bố: Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphat, liên kết cao với protein.
- Thải trừ: Thời gian bán thải sinh học của vitamin B6 khoảng 15 – 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng. Có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
Đối với vitamin 12
- Hấp thu: vitamin B12 được hấp thu ở nửa cuối hồi tràng
- Phân bố: . Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12, một số dự trữ ở thận.
- Thải trừ: Vitamin B12 được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan – ruột. Vitamin B12 vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải trừ qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Vitamin B12 qua được nhau thai và phân phối vào sữa mẹ.