Thuốc Sexapil là gì?
Thuốc Sexapil là thuốc ETC dùng sử dụng chỉ định trong các trường hợp rối loạn cương dương (dương vật không thể cương cứng khi quan hệ tình dục hoặc thời gian cương không đủ để đáp ứng trong quan hệ)
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sexapil
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng hộp 1 vỉ x 4 viên
Phân loại thuốc Sexapil
Thuốc Sexapil là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24882-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sexapil có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ
Địa chỉ: Lô M1, đường N3, KCN Hòa Xá, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định Việt NamThành phần của thuốc Sexapil
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Sildenafil citrat: 70,24mg (tương đương Sildenafil 50 mg)
- Tá được vừa đủ 1 viên.
Tá dược gồm có: Avicel 102, Manitol, Eratab, Polyvinyl pyrolidon K30 (P.V.P K30), Tween 80, Magnesi stearat, Hydroxypropyl Methylcenlulose (HPMC), Polyethylen glycol 6000 (PEG 6000), Talc, Titan dioxyd, Patent Blue, Erythrosin.
Công dụng của thuốc Sexapil trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sexapil là thuốc ETC dùng sử dụng chỉ định trong các trường hợp rối loạn cương dương (dương vật không thể cương cứng khi quan hệ tình dục hoặc thời gian cương không đủ để đáp ứng trong quan hệ)
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sexapil
Cách dùng thuốc Sexapil
Thuốc Sexapil dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Sexapil
- Liều đề xuất cho hầu hết bệnh nhân là 50mg. Tuy nhiên dựa vào hiệu quả và đáp ứng, có thể tăng liều đến tối đa là 100mg
- Không uống thuốc nhiều hơn 1 lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sexapil
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ, và người dưới 18 tuổi.
- Những bệnh nhân đang điều trị với các nitrat hữu cơ bất cứ dạng nào hoặc các chất cung cấp thêm nitric oxid.
- Những bệnh nhân suy gan nặng, bệnh nhân có tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, huyết áp thấp.
- Những bệnh nhân rối loạn võng mạc như viêm sắc tố võng mạc.
Thận trọng khi dùng thuốc Sexapil
- Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng. Nếu sử dụng cần phải giảm liều, liều nên dùng 25mg
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch.
- Bệnh nhân có bộ phận sinh dục bị biến dạng do giải phẫu (có góc cạnh, xơ hóa hay bệnh Peyronie).
- Bệnh nhân bị mắc các bệnh có thể dẫn đến tình trạng cương đau dương vật (bệnh tế bào hồng cầu hình liềm, đa u tủy xương, bệnh bạch cầu).
- Trong trường hợp cương dương vật kéo dài (trong hơn 4 giờ), bệnh nhân phải tìm sự hỗ trợ về y tế, vì tổn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng giao cấu có thể xảy ra
- Bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa.Cần thận trọng khi chỉ định Sildenafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn alpha vì nguy cơ hạ huyết áp tư thế trong quá trình điều trị (xem mục tương tác thuốc)
- Tránh sử dụng đồng thời Sildenafil với Ritonavir (thuốc ức chế HIV- protease) do làm tăng nồng độ của Sildenafil trong huyết lên đáng kể.
Tác dụng phụ của thuốc Sexapil
- Nói chung những tác dụng không mong muốn chỉ ở mức thoáng qua, nhẹ hay trung bình. Trong các nghiên cứu liều cố định, tần suất của một vài biến chứng tăng theo liều.
- Các tác dụng không mong muốn thường được thông báo nhất là đau đầu và đỏ bừng mặt.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc chưa được báo cáo đầy đủ. Tuy nhiên, nếu thấy các triệu chứng như nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, thay đổi về thị lực thì cần tránh các hoạt động trên.
Cách xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Có thể gây tăng các ADR thường gặp.
- Xử trí: Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Đối với cơn hạ huyết áp nặng, cần đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg ( nằm đầu dốc), hồi sức bằng truyền dịch, sử dụng thận trọng một thuốc chủ vận alpha adrenergic tiêm tĩnh mạch (như phenylephrin), sử dụng một thuốc chủ vận kết hợp alpha- và beta-adrenergic (norepinephrin) để hỗ trợ huyết áp (mặc dù một hội chứng thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính có thể xảy ra hoặc nặng lên). Cơn hạ huyết áp do sử dụng thiếu thận trọng Sildenafil và một thuốc nitratnitrit được điều trị một cách tương tự.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Sexapil
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sexapil đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sexapil
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Sexapil
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sexapil Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Sexapil
Đặc tính dược lực học:
- Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch tại đó. Khi có kích thích tình dục, các tế bào nội mô và các đầu tận cùng dây thần kinh tại thể hang sẽ giải phóng nitric oxid. Nitric oxid sẽ hoạt hóa enzyme guanylat cyclase từ đó làm tăng việc tổng hợp guanosine monophosphate vòng (GMPc) tại thể hang. GMPc có tác dụng làm giãn cơ trơn tại thể hang do vậy làm tăng lưu lượng máu vào dương vật, dẫn đến cương dương. Sildenafil là chất ức chế enzyme phosphodiesterase type 5 (PDES) – enzym phân hủy GMPc, do đó ngăn cản sự phá hủy GMPc, giúp GMPc tích lũy và tồn tại lâu hơn. GMPc tồn tại càng lâu, sự ứ huyết ở dương vật càng kéo dài.
Đặc tính dược động học:
- Sildenafil được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, với sinh khả dụng trung bình 40%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 1 giờ sau khi uống.
- Thời gian bán thải của Sildenafil là 4 giờ cho liều điều trị 25 – 100 mg.
- Sildenafil và chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua phân và một phần qua nước tiểu. Độ thanh thải có thể giảm ở người cao tuổi, bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận.
Tương tác thuốc
- Sildenafil hoặc các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat hữu cơ và do đó bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng các thuốc này.
- Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nicorandril nên tránh dùng đồng thời.
- Hạ huyết áp triệu chứng cũng có thể xảy ra khi dùng các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 cùng các thuốc chẹn alpha. Nói chung, bệnh nhân phải được ổn định bằng trị liệu với thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 với một liều thấp và được điều chỉnh tùy theo đáp ứng.