Site icon Medplus.vn

Thuốc Sindroxocin 50mg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Sindroxocin 50mg là gì?

Thuốc Sindroxocin 50mg là thuốc ETC được chỉ định điều trị các bệnh ung thư.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Sindroxocin 50mg.

Dạng trình bày

Thuốc Sindroxocin 50mg được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch truyền.

Quy cách đóng gói

Thuốc Sindroxocin 50mg này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 50mg.

Phân loại thuốc

Thuốc Sindroxocin 50mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Sindroxocin 50mg có số đăng ký: VN2-20-13.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Sindroxocin 50mg có hạn sử dụng là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Sindroxocin 50mg được sản xuất ở: S.C.Sindan-Pharma SRL

11th Ion Mihalache blvd., Sector 1, Zip code 011171, Bucharest Romania.

Thành phần của thuốc Sindroxocin 50mg

Mỗi lọ thuốc chứa 50 mg doxorubicin hydrocloride

(1ml dung dịch hoàn nguyên chứa 2mg Doxorubicin hydrochloride)

Tá dược: Lactose monohydrate. Methyl parahydroxybenzoate

Công dụng của thuốc Sindroxocin 50mg trong việc điều trị bệnh

Thuốc Sindroxocin 50mg là thuốc ETC được chỉ định điều trị:

Doxorubicin thường được sử dụng trong các phác đồ hóa trị kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Sindroxocin 50mg

Cách sử dụng

Thuốc Sindroxocin 50mg được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Phác đồ điều trị hiện tại

Liều lượng khuyến cáo nằm trong khoảng từ 60 đến 75 mg/m² diện tích da theo đường tĩnh mạch, tiêm một lần duy nhất hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian từ 2 đến 3 ngày liên tục với khoảng thời gian giãn cách là 2l ngày. Dùng liều thấp hơn đối với người bệnh bị suy tủy.

Nếu sử dụng kết hợp doxorubicin với các thuốc gây độc tế bào khác thì liều lượng cần được giảm xuống còn 30 đến 40 mg/m² diện tích da theo các chu trình điều trị cứ mỗi 3 tuần.

Đối với những bệnh nhân không được tiếp nhận liều lượng đầy đủ (ví dụ trong những trường hợp ức chế miễn dịch, người già), thì sử dụng liều xen kẽ nằm trong khoảng từ 15 đến 20 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể mỗi tuần.

Để tránh nguy cơ bệnh cơ tim, tổng liều bán hủy tích luỹ của doxorubicin (kể cả các thuốc liên quan như daunorubicin) được khuyến cáo không nên vượt quá 450 đến 550mg/m² diện tích bề mặt cơ thể.

Nếu bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo dạng được xạ trị trung thất và/hoặc xạ trị tim, điều trị trước đó bằng các tác nhân alkyl hóa hoặc điều tri đồng thời băng các tác nhân tiềm tàng gây độc cho tim, và ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (tăng huyết áp động mạch từ > 5 năm, có tổn thương ở động mạch vành trước đó, van tim hoặc cơ tim, tuổi đời trên 70), thì tổng liều tối đa không được vượt quá 400 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể và chức năng tim của những bệnh nhân này cần được theo dõi.

Bệnh nhân suy gan

Giảm liều ở những bệnh nhân suy gan cụ thể theo bảng sau:

Chống chỉ định sử dụng doxorubicin ở các bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan trầm trọng.

Bệnh nhân suy thận

Trong các trường hợp suy thận với GFR dưới 10ml/ phút, chỉ nên sử dụng 75% liều thông thường.

Trẻ em

Nên giảm liều đối với trẻ em, vì thuốc có nguy cơ cao gây độc đối với tim, đặc biệt là độc tính muộn. Cần phải dự đoán trước về nhiễm độc tủy xương, với mức thấp nhất vào khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị.  Liều tích lũy tối đa ở trẻ em là 400 mg/m².

Bệnh nhân béo phì

Liều khởi đầu giảm hoặc khoảng thời gian giãn cách đối với liều kéo dài cần được xem xét đối với bệnh nhân béo phì.

Cần có sự tư vấn từ các bác sỹ giàu kinh nghiệm trong điều trị gây độc tế bào trước khi sử dụng doxorubicin.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Sindroxocin 50mg

Chống chỉ định

Tác dụng phụ của thuốc

* Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Doxorubicin quá liều cấp có thể dẫn đến ức chế tủy xương (đặc biệt là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu), thường là từ 10 đến 14 ngày sau khi sử dụng quá liều, các tác dụng gây độc đối với dạ dày – ruột (đặc biệt là viêm niêm mạc) và các biến đổi về tim cấp tính, các triệu chứng này có thể xuất hiện trong vòng 24 giờ. Việc xử lý điều trị bao gồm truyền kháng sinh tĩnh mạch, truyền bạch cầu hạt và tiểu cầu và điều trị các triệu chứng của dạ dày – ruột và các ảnh hưởng đối với tim. Chuyển bệnh nhân sang phòng vô trùng và cần phải xem xét sử dụng yếu tố kích thích tạo máu.

Các liều đơn 250mg và 500mg doxorubicin có thể gây tử vong.

Sử dụng quá liều lâu dài với liều tích lũy vượt trên 550 mg/m² làm gia tăng nguy cơ gây bệnh cơ tim và có thể dẫn đến suy tim, những biểu hiện này cần phải được xử trí như thông thường. Suy tim muộn có thể xuất hiện lên tới 6 tháng sau khi sử dụng quá liều.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sindroxocin 50mg đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sindroxocin 50mg đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc

Điều kiện bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Sindroxocin 50mg ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Nhóm dược học trị liệu: Các tác nhân gây độc tế bào (các anthracycline và các chất liên quan)

Mã ATC: L01DB01

Doxorubicin hydrocloride là một kháng sinh anthracycline. Cơ chế hoạt động vẫn còn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Doxorubicin được cho là thực hiện tác dụng chống ung thư của nó thông qua các cơ chế hoạt động gây độc tế bào, nhất là cơ chế can thiệp vào ADN, ức chế men topoisomeraza II, và tạo ra các gốc oxy phản ứng (ROS). Tất cả các cơ chế này có tác động gây tổn hại cho quả trình tổng hợp ADN: Sự can thiệp của phân tử doxorubicin dẫn đến sự ức chế các men ARN và ADN polymeraza bằng cách làm nhiễu loạn sự nhận diện bazơ và tính đặc hiệu trình tự. Việc ức chế men topoIsomeraza II sẽ tạo ra những chỗ đứt mạch đơn và mạch kép của chuỗi xoắn ADN. Sự phân cất của ADN cũng xuất phát từ phản ứng hóa học với các gốc oxy phản ứng cao giống như gốc hydroxyl OH. Hậu quả là gây ra quá trình đột biến và sai lệch nhiễm sắc thể.

Dược động học

Phân phối thuốc: Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, doxorubicin nhanh chóng được thanh thải ra khỏi máu và được phân phối rộng rãi vào trong các mô bao gồm phổi, gan, tim, lách, hạch lym phô, tủy xương và thận. Thể tích phân phối vào khoảng 25 lít. Mức độ liên kết với protein nằm trong khoảng từ 60 đến 70%.

Doxorubicin không vượt qua hàng rào máu não, mặc dù các mức cao hơn trong dịch có thể đạt được với sự hiện diện của các di căn trong não hoặc sự phân tán bạch cầu trong não.

Doxorubicin phân phối nhanh chóng vào dịch cổ chướng, ở đó nó đạt tới nồng độ cao hơn so với trong huyết tương. Doxorubicin bài tiết vào trong sữa.

Thải trừ: Việc thải trừ doxorubicIn ra khỏi máu qua ba giai đoạn với các chu kỳ bán hủy trung bình là 12 phút (phân phối), 3,3 giờ và khoảng 30 giờ. Doxorubicin được chuyển hóa nhanh chóng ở gan. Sản phẩm chuyển hóa chủ yếu đó là doxorubicinol có hoạt tính dược động học. Các sản phẩm chuyển hóa khác là sản phẩm liên hợp với deoxyrubicin aglycone, glucuronide và sulphate.

Thận trọng

Tương tác thuốc

Độc tính với tim của doxorubicin tăng lên bởi việc sử dụng các anthracycline khác trước đó hoặc đồng thời hoặc các thuốc tiềm ẩn gây độc cho tim khác (ví du, 5-fluorouracile, cyelophosphamide hoặc paclitaxel) hoặc cùng với các sản phẩm ảnh hưởng đến chức năng tim (như các thuốc đối kháng canxi). Khi doxorubicin được sử dụng cùng với các thuốc nêu trên, cần phải theo dõi chức năng tim một cách cẩn thận.

Việc sử dụng trastuzumab kết hợp với các anthracyclin (chẳng hạn như doxorubicin) kéo theo nguy cơ cao về độc tính đối với tim. Trastuzumab và các anthracyclin không nên sử dụng kết hợp, ngoại trừ trong các nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát chặt chẽ, trong đó chức năng tim được theo dõi cẩn thận. Khi các anthracycline được sử dụng sau khi hoàn thành liệu pháp điều trị bằng trastuzumab, có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ độc tính đối với tim. Nếu có thể, cần phải bảo đảm khoảng giãn cách thời gian đủ dài (lên tới 22 tuần) tính từ khi kết thúc liệu pháp trastuzumab tới khi bắt đầu liệu pháp anthracycline. Việc giám sát chặt chẽ chức năng tim là điều bắt buộc.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Không nên sử dụng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thường xuyên xuất hiện buồn nôn và ói mửa, việc lái xe và vận hành máy móc nên được cảnh báo.

Hình ảnh tham khảo

Sindroxocin 50mg

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version