Site icon Medplus.vn

Thuốc Soditax: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Soditax là gì?

Thuốc Soditax được sử dụng điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng gây hởi các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với cefotaxim.

Tên biệt dược

Soditax

Dạng trình bày

Thuốc Soditax được bào chế dưới dạng: Bột pha tiêm

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo: Hộp 10 lọ 1g

Phân loại

Thuốc Soditax thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC

Số đăng ký

Thuốc có số đăng ký: VN-16525-13

Thời hạn sử dụng

Thuốc Soditax được sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại: Công ty Alpha Pharm. Co,. Ltd.

( 622 Jinjeong-ri, Sanyang-Myon, Mungyeong-si, Gyeongbuk Korea).

Thành phần của thuốc Soditax

Thuốc được cấu tạo gồm: Cefotaxime (dưới dạng Cefotaxim sodium) – 1g

Công dụng của Soditax trong việc điều trị bệnh

Thuốc Soditax được sử dụng điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng gây hởi các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với cefotaxim.

Điều trị:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Soditax

Cách sử dụng thuốc

Thuốc được sử dụng qua đường uống, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Thuốc dùng được cho người lớn và trẻ em.

Liều dùng của thuốc Soditax

Người lớn:

Trẻ em:

Bệnh nhân suy chức năng thận:
Liều cần được giảm trong trường hợp suy thận nặng. Ở bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 10 ml/ phút liều duy trì nên được giảm còn một nửa liều thông thường. Liều tối đa 2g/ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Soditax

Chống chỉ định

Thuốc Soditax được chống chỉ định ở những bệnh nhân có biểu hiện quá mẫn với cefotaxim sodium hoặc kháng sinh nhóm cephalosporin.

Tác dụng phụ của thuốc

Thuốc có thể gây nên một số tác dụng phụ như:

( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).

Xử lý khi quá liều

Khi xảy ra quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Nên ngưng dùng thuốc và dùng thuốc chống co giật nếu cơn động kinh xảy ra.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Soditax đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Soditax

Cảnh báo:
Trước khi điều trị với Soditax, nên hỏi kỹ tiền sử bệnh để xác định xem bệnh nhân có những phản ứng quá mẫn trước đó với cefotaxim sodium, cephalosporin hoặc penicillin không. Nếu có biểu hiện dị ứng với Soditax, ngưng sử dụng thuốc.

Viêm kết tràng màng giả đã được ghi nhận khi dùng cephalosporin( và những nhóm kháng sinh phổ rộng khác); do đó, cần phải nghĩ đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy kết hợp với việc sử dụng kháng sinh.
Thận trọng:
Nồng độ kháng sinh trong huyết thanh có thể tăng cao và kéo dài khi dùng liều thông thường ở những bệnh nhân suy thận có thiểu niệu thoáng qua hoặc kéo dài. Nên giảm tổng liều mỗi ngày khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này.

Hướng dẫn bảo quản thuốc

Điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc trong bao bì hoàn toàn kín, ở nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.

Thời gian bảo quản

Thuốc được bảo quản trong vòng 24 tháng.

Thông tin mua thuốc Soditax

Nơi bán thuốc

Bạn có thể tìm mua thuốc Soditax tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.

Giá bán thuốc Soditax

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Soditax vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Tham khảo thêm thông tin về thuốc Soditax

Dược lực học

Cefotaxim là một cephalosporin thế hệ thứ ba, như những loại cephalosporin và penicillin khác, diệt vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Cefotaxim sodium có hoạt tính với một số chủng Pseudomonas aeruginosa.

Dược động học

Cefotaxim được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp. Khoảng 40% cefotaxim gắn kết với protein huyết tương. Cefotaxim và desacetyl-cefotaxim được phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể. Khoảng 60% liều dùng được tìm thấy ở dạng không thay đổi trong nước tiểu trong 24 giờ. Khoảng 20% được thải trừ ở dạng chuyển hoá desacetyl.

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version