Thuốc Suntopirol 50 là gì?
Thuốc Suntopirol 50 là thuốc ETC được chỉ định để điều trị đơn trị liệu bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định đơn trị liệu bước đầu ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Suntopirol 50
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Suntopirol 50 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18100-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Sun Pharmaceutical Industries Ltd.
- Địa chỉ: Survey No. 214, Plot No.20, G.LA., Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Suntopirol 50
Mỗi viên chứa:
- Topiramat…………………………………………………….50mg
- Tá dược……………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Suntopirol 50 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Suntopirol 50 là thuốc ETC được chỉ định để:
- Đơn trị liệu bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định đơn trị liệu bước đầu ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên bị động kinh co giật một phần hoặc co cứng – giật rung toàn thân nguyên phát.
- Điều trị hỗ trợ bệnh động kinh: Suntopirol được chỉ định trong điều trị hỗ trợ ở người lớn và trẻ em (từ 2-16 tuổi) bị động kinh co giật một phan hoặc co cứng -giật rung toàn thân nguyên phát.
- Đau nửa đầu: Suntopirol được chỉ định phòng ngừa bệnh đau nửa đầu ở người.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Suntopirol 50
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn (Từ 17 tuổi trở lên): Liều ban đầu của Suntopirol là 50 mg/1 lần/ngày, trước lúc đi ngủ trong tuần đầu và sau đó tăng 50 hoặc 100 mg sau mỗi tuần cho tới khi đạt đượcliêu hiệu quả, liều mà thường nằm trong khoảng từ 200- 400 mg/ngày, được chia thành 2 liều nhỏ để uống. Nhiều bệnh nhân có thê đạt được đáp ứng tốt khi dùng duy nhất 1 liều hàng ngày. Một số bệnh nhân đặc biệt nhận liều cao hơn 1600 mg/ngày. Vì thuốc có vị đắng nên không được bẻ viên thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đến Suntopirol.
- Vì Suntopirol được đảo thải qua huyết tương bởi thẩm tách máu. một liều bô sung của Suntopirol tương đương với khoảng một nửa liều dùng hàng ngày nên được dùng vào ngày thâm tách máu. Liều bổ sung nên được dùng lúc bắt đầu và khi hoàn thành xong quá trình thẩm tách máu. Liều bổ sung có thể khác, dựa trên cơ sở của các dụng cụ dùng cho việc thâm tách máu được dùng.
- Bệnh nhân là trẻ em (2-16 tuổi): Liều ban đầu theo khuyến cáo là 25mg vào buổi tối cho tuần đầu tiên. Liều sẽ được tăng lên sau mỗi 1 đến 2 tuần cho tới khi đạt được liều 1-3mg/kg/ngày (chia thành 2 lần dùng), để đạt được đáp ứng lâm sàng tốt nhất.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Suntopirol 50
Chống chỉ định
- Topiramate chống chỉ định cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng được thuốc này.
Tác dụng phụ thuốc Suntopirol 50
- Thường xuyên: mất điều hòa, suy nhược, giảm tập trung, lú lẫn, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm, buồn ngủ và khó khăn về trí nhớ hoặc ghi nhớ.
- Tác dụng phụ khác: đau bụng, chán ăn, suy nhược, nhìn đôi, giảm bạch cầu, buồn nôn, rung giật nhãn câu, chậm phát triển tâm thần, rối loạn lời nói, thay đổi vị giác, rối loạn thị giác và giảm cân. Nguy cơ sỏi thận tăng lên, đặc biệt là ở những bệnh nhân dễ mắc.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp cấp tính với topiramat, nếu thuốc mới được sử dụng thì bệnh nhân nên được rửa dạ dày hoặc kích thích gây nôn. Các biện pháp điều trị hỗ trợ nên được sử dụng phù hợp. Thẩm tách máu có tác dụng đáng kê trong việc loại bỏ topiramat ra khỏi cơ thể, tuy nhiên trong trường hợp ngộ độc cấp ở liều cao hơn 20 g ở một bệnh nhân, thẩm tách máu là không cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Suntopirol 50 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Suntopirol 50 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Suntopirol 50
Điều kiện bảo quản
Thuốc Suntopirol 50 nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Suntopirol 50
Nên tìm mua thuốc Suntopirol 50 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Suntopirol 50
Dược lực học
- Topiramate là một chất chống động kinh mới được phân loại như là monosaccharid được thay thế gốc sulfamat. Các nghiên cứu sinh hóa và điện sinh lý trên các neuron được nuôi cấy có xác định 3 đặc tính có thể góp phần vào hiệu quả chống động kinh của topiramat.
- Các thế hoạt động được lặp đi lặp lại bởi sự khử cực kéo dải của neuron bị chen bởi topiramat trong kiêu lệ thuộc thời gian, dẫn đến tác động chẹn kênh natri lệ thuộc tình trạng. Topiramat làm tăng tần suất mà tại đó các receptor GABA được hoạt hóa bởi g-aminobutyrat (GABA), và làm tăng khả năng của GABAa để tạo ra luồng ion clorid đến các neuron, cho thấy rằng topiramat làm tăng hoạt tính của các chất trung gian thần kinh ức chế.
- Vì đặc tính chống động kinh của topiramat khác biệt hoàn toàn với tính chất của các benzodiazepin. nên topiramat có thể điều chỉnh là một nhóm phụ của thụ thể GABAA kém nhạy cảm với benzodiazepin.
- Ngoài ra, topiramat ức chế một vài isoenzym của anhydrase carbonic. Tác dụng dược lý này của topiramat yếu hơn nhiều so với tác dụng của acetazolamid, là chất ức chế anhydrase carbonic quen thuộc, và không được cho là một cơ chế chính của hoạt tính chống động kinh của topiramat.
Dược động học
- Sau khi uống thuốc, topiramat được hấp thu nhanh chóng và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 giờ ở liều 400 mg. Sinh khả dụng tương đối của thuốc là khoảng 80% và thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thuốc liên kết với protein khoảng 13-17% và thể tích phân bó của thuốc là 0.55-0.8 L/kg cho liều đơn 1200 mg. Có sự ảnh hưởng của giới tính lên thể tích phân bố, ở phụ nữ thể tích phân bố bằng khoảng 50% so với nam giới. Đó là vì tỷ lệ béo phì ở các bệnh nhân nữ cao hơn.
- Topiramat không được chuyển hóa mạnh (khoảng 20%) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Khoảng 70% liều dùng được thải trừ ở dạng không đôi qua thận. Topiramat được chuyển hóa đến 50% ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh là những chất gây cảm ứng các enzym chuyền hóa thuốc. Sáu chất chuyển hóa, hình thành qua sự hydroxyl hóa, thủy phân và glucuro- liên hợp đã được cô lập không có chất chuyên hóa nào lớn hơn 5% so với liều dùng.
- Thời gian bán thải của thuốc là 21 giờ sau khi dùng đơn liều hoặc đa liều. Trạng thái nồng độ ổn định đạt được sau 4-8 ngày ở bệnh nhân trưởng thành với chức năng thận bình thường.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Suntopirol 50 ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Như các thuốc chống động kinh khác, sự phát triển của độc tính có chọn lọc ở động vật bao gồm tạo khuyết điểm ở mặt và dị tật ở các chi đã được thấy trong quá trình hình thành cơ quan. Bởi vì không có đầy đủ bằng chứng và các nghiên cứu có kiểm soát tốt về topiramat ở phụ nữ có thai, topiramat được dùng cho phụ nữ có thai chỉ khi lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Topiramat nên được sử dụng cần trọng ở phụ nữ đang cho con bú. Thuốc được bài tiết vào trong sữa khi nghiên cứu ở chuột, và làm cản trở phát triển cơ thể của chuột con. Vẫn chưa được biết là liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Việc quyết định cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc nên xem xét kỹ về những nguy cơ tiềm tàng với trẻ em.
Ảnh hưởng của thuốc Suntopirol 50 đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Topiramat tác động lên thần kinh trung ương và có thể gây ra ngủ gật, choáng váng hay các triệu chứng tương tự. Nó có thể gây rối loạn thị giác và/hoặc mờ mắt. Những tác dụng phụ này có thể gây nguy hiểm cho các bệnh nhân trong khi lái xe và vận hành máy móc. Chưa có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của thuốc tới việc lái xe và vận hành máy móc.