Thuốc Tetracyclin 500 mg là gì?
Thuốc Tetracyclin 500 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, ruột, bộ phận sinh dục, đường tiểu, ngoài da.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Tetracyclin 500 mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 1 chai 60 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Tetracyclin 500 mg là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-22432-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm 2/9 – Nadyphar
Địa chỉ: 930 C4, Đường C, Khu công nghiệp Cát Lái, Cụm 2, phường Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP HCM. Việt NamThành phần của thuốc Tetracyclin 500 mg
- Tetracyclin hydroclorid: 500mg
- Tá dược: Lactose, magnesi stearat, colloidal silicon dioxyd vừa đủ 1 viên
Công dụng của thuốc Tetracyclin 500 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Tetracyclin 500 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, ruột, bộ phận sinh dục, đường tiểu, ngoài da.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tetracyclin 500 mg
Cách dùng thuốc Tetracyclin 500 mg
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
- Người lớn: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 3 – 4 lần
- Trẻ em trên 8 tuổi: 25-50mg/ kg/ ngày, chia làm nhiều lần.
- Nên uống 1 giờ trước bữa ăn hay 2 giờ sau bữa ăn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tetracyclin 500 mg
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với tetracyclin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 8 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc Tetracyclin 500 mg
- Nếu xảy ra bội nhiễm, ngưng dùng thuốc và thay bằng một phác đồ điều trị khác thích hợp.
- Khi điều trị kéo dài cần định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
- Trường hợp có phản ứng nhạy cảm với ánh sáng khi dùng tetracyclin (biểu hiện bỏng nắng khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời), cần ngưng thuốc khi có những triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.
Tác dụng phụ của thuốc
Thường gặp:
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.
- Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh.
Ít gặp:
- Dị ứng da, mày đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không dùng cho phụ nữ mang thai vì gây tác hại đến răng và xương thai nhi, gây dị tật bẩm sinh và các tác hại khác. Độc với gan của người mang thai
Thời kì cho con bú:
- Không nên dùng trong thời kỳ cho con bú: Vì tetracyclin phân bố trong sữa mẹ, gây khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có báo cáo về sử dụng quá liều.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Tetracyclin 500 mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Tetracyclin 500 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tetracyclin 500 mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Tetracyclin 500 mg
Nơi bán thuốc Tetracyclin 500 mg
Nên tìm mua thuốc Tetracyclin 500 mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Tetracyclin 500 mg
Đặc tính dược lực học:
- Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 305 của ribosom. Do vậy, tetracyclin ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t- RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng tetracyclin, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi. Vì vậy, tetracyclin không gắn được vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.
- Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
- Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống thuốc lúc đói khoảng 80 % tetracyclin được hấp thu. Hấp thu tetracyclin giảm nếu có mặt ion kim loại hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, hấp thu tetracyclin uống còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố:
- 1 giờ sau khi uống liều đơn 250 mg, thuốc đạt nồng độ điều trị trong huyết tương (trên 1 microgam/ml). Nồng độ tối đa 2 – 3 microgam/ml đạt được sau 2 – 3 giờ, và nồng độ điều trị được duy trì trong khoảng 6 giờ. Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi. Tetracyclin còn xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60 % hay hơn so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với nồng độ bằng 25 – 75 % so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng trẻ.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải của tetracyclin là 8 giờ; 55 % liều uống được thải qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Nồng độ tetracyclin trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/ml sau khi uống liều bình thường 2 giờ và duy trì trong vòng 12 giờ. Tetracyclin cũng tập trung ở gan, bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan – ruột.
Tương tác thuốc
- Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicillin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn và có thể cả bệnh tinh hồng nhiệt.
- Nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính điều trị của kháng sinh giảm đi rõ rệt hay mất hẳn nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismut, calci hay magnesi. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của một số chế phẩm có tetracyclin.
- Không nên phối hợp tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến gây tăng urê huyết.
- Tetracyclin phối hợp với các muối sắt làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh,,hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Trường hợp cần thiết phải dùng cả hai loại thuốc này thì thời gian uống phải cách xa càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
- Hấp thu các tetracyclin giảm đáng kể (70 – 80 %) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị