Thuốc Tittit là gì?
Thuốc Tittit là thuốc ETC được chỉ định để bổ sung vitamin cho người có nhu cầu cao và có nguy cơ thiểu vitamin như: Người già, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, người ăn kiêng giảm béo, người nghiện rượu.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Tittit
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc siro.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 lọ x 60 ml .
- Hộp 2 lọ x 100 ml.
Phân loại
Thuốc Tittit là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20957-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: M/S BIO-LABS (PVT) LTD
- Địa chỉ: Plot No.145 Industrial Triangle, Kahuta Road, Islamabad – Pakistan
Thành phần của thuốc Tittit
Mỗi 5ml chứa:
- Calci lactat gluconat…………………………………………………….40mg
- Vitamin A…………………………………………………………………1200IU
- Vitamin D3………………………………………………………………..1001IU
- Vitamin B1………………………………………………………………..1mg
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Tittit trong việc điều trị bệnh
Thuốc Tittit là thuốc ETC được chỉ định để:
- Bổ sung vitamin cho người có nhu cầu cao và có nguy cơ thiểu vitamin như: Người già, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, người ăn kiêng giảm béo, người nghiện rượu.
- Suy nhược cơ thể, gay yếu, chán ăn, mệt mỏi, làm việc căng thăng.
- Tăng cường sức đề kháng của cơ thể trong điều trị bằng kháng sinh các bệnh nhiễm trùng cấp và mãn tính, sốt, ngộ độc, chấn thương, phẫu thuật.
- Dự phòng và điều trị các trường hợp thiếu vitamin chuyên biệt A, D và các vitamin nhóm B (B1, B2, B6) trong các bệnh Beri-bert, Sprue, Pellagra…
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tittit
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Một lần mỗi ngày, nên dùng sau bữa ăn.
- Dưới 1 tuổi: theo chỉ định của thầy thuốc 1-2 tuổi: 1/4 muỗng cả phê (1,25m).
- Từ 2-6 tuổi: 1/2 muỗng cà phê (2.5ml).
- Người lớn và trẻ trên 6 tuổi: 1 muỗng cà phê (5ml)
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tittit
Chống chỉ định
- Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Tittit
- Các tác dụng không mong muốn có thể là buồn nôn, nôn tiêu chảy, ngứa, phát ban, đỏ da,…
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Khi dùng quá liều vitamin A-D, người bệnh biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buôn nôn, viêm da tróc vảy, đau xương, làm cho móng chân tay, tóc giòn dễ gãy, tăng áp lực sọ não, tăng calci máu. Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhằm bao gồm: Rửa dạ day lập tức hoặc gây non đế tránh hấp thu thuốc vào máu. Dùng dầu parafin để tăng đào thải thuốc qua phân. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphat và corticoid cùng các biện pháp tăng bài niệu thích hợp.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Tittit đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Tittit đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tittit
Điều kiện bảo quản
Thuốc Tittit nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Tittit
Nên tìm mua thuốc Tittit tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Tittit
Dược lực học
- Calci: Calci là khoáng chất có quan hệ mật thiết nhất với các vitamin. Calci là chất không thể thiếu cho sự hình thành và phát triển xương. Tình trạng thiếu hụt calci là rất phố biến, vì vậy việc bỗ sung một lượng thích hợp rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn tăng trưởng (trẻ em, thanh thiểu niên), trong thời kì mang thai, cho con bú và ở người cao tuổi.
- Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoie còn là chất cần thiệt cho hoạt động của biểu mô, giúp bài tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hóa. Một trong những biểu thị đầu tiên của thiếu hụt vitamin A là thị lực suy giảm, cụ thể là suy giảm nhẹ thị lực gọi là quáng gà. Thiếu hụt liên tục sẽ sinh ra một loạt các thay đổi, có tính chất hủy hoại nhiều nhất diễn ra ở mặt.
- Vitamin D3 (cholecalciferol): Cholecalciferol (vitamin D3) ở dạng họa động là 1,25 – dithydroxycholecalectferol, cùng với hormon tuyến cận giáp và caleitonin điều hòa nồng độ calei trong huyết thanh. Chức năng sinh học chính của vitamin D là duy trì nồng độ calcivà phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu.
- Thiếu hụt vitamin D xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng không đủ hoặc khi khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin D (đặc biệt ở trẻ em) hoặc ở những người có hội chứng kémhấp thu chất béo, gồm những người có bệnh về gan, mật hoặc bệnh đường tiêu hóa và hấp thu chất béo giảm: một vài tình trạng bệnh như suy thận có thể cũng ảnh hưởng tới sự chuyên hóa của vitamin D thành dang hoạt động và dẫn đến thiếu hụt vitamin D.
Dược động học
- Calci: Calci được hấp thu ở phần trên của ruột non. Ở người lớn khỏe mạnh, lượng hấp thu dược chiém khoảng 1/3 lượng ăn vào. Vitamin D làm gia tăng sự hấp thu calci và phosphat từ ruội đồng thời huy động calei vào trong xương. Vitamin D kích thích sự hấp thu phosphat từ ruột và điều này dẫn đến tác dụng của vitamin D trên sự chuyển vận calci.
- Vitamin A: Vitamin A được các enzym của tụy thủy phần thành retinol và được hấp thu ở ông tiêu hóa. Kém hap thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy làm giảm hấp thu vitamin A. Một số retinol được dự trữ ở gan và từ đây đượcgiải phóng vào máu dưới dạng gắn với một globulin đặc hiệu. Dự trữ vitamin A của cơ thể thường đáp ứng đủ cho nhu cầu cơ thể trong vài tháng. Phần retinol tự do bị liên hợp glucuronic va bi oxi héa thanh retinal và acid retinoic rồi được đào thải qua nước tiêu và phân cùng với những chất chuyển hóa khác.
- Vitamin D3 (cholecalciferol): Vitamin D3 được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Phần chính xác ở ruột hấp thu nhiều vitamin D tùy thuộc vào môi trường mà vitamin D được hòa tan. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp theo hệ bạch huyết, xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hap thu theo co chế này. Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với o- elobulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 – 25 giờ, nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Tittit ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Dùng vitamin A quá liều sẽ gây quái thai.
- Phụ nữ cho con bú: Vitamin A đi vào sữa mẹ. Khi cho con bú, bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 IU vitamin A.
Ảnh hưởng của thuốc Tittit đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc