Site icon Medplus.vn

Rosina: Viên uống tránh thai hằng ngày an toàn và hiệu quả

Rosina là thuốc gì? Hãy cùng Medplus tìm hiểu các thông tin về thuốc, cách sử dụng và liều dùng, chỉ định và chống chỉ định, một số tác dụng phụ cũng như nơi và giá bán của loại thuốc này.

Thông tin về thuốc 

Ngày kê khai 30/09/2019

Số GPLH/ GPNK VN3-89-18

Đơn vị kê khai Công ty Cổ phần dược liệu Trung ương 2

NĐ/HL 3mg, 0,03mg

Dạng bào chế Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói Hộp 1 vỉ x 21 viên

Phân loại KK nhập khẩu

Công dụng – Chỉ định 

  • Thuốc tránh thai  Rosina nội tiết tố dùng đường uống.
  • Quyết định kê đơn Rosina nên được cân nhắc dựa trên các yếu tố nguy cơ hiện hữu của từng phụ nữ, đặc biệt là nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) và nguy cơ huyết khối tĩnh mạch liên quan đến Rosina so với các thuốc tránh thai nội tiết tố phối hợp khác (CHCs)

Cách dùng – Liều lượng

Cách dùng

  • Thuốc tránh thai Rosina dùng đường uống.
  • Viên thuốc phải được uống hằng ngày vào cùng thời điểm theo thứ tự ghi trên vỉ thuốc, uống thuốc với một ít chất lỏng nếu cần. Uống một viên mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp. Bắt đầu vỉ thuốc tiếp theo sau khoảng thời gian 7 ngày ngưng thuốc, trong thời gian này thường xuyên xảy ra hành kinh. Việc hành kinh thường xuất hiện vào ngày thứ 2 – 3 sau khi uống thuốc viên cuối cùng và có thể chưa chấm dứt hành kinh trước khi bắt đầu dùng vỉ tiếp theo.

Liều dùng

Bắt đầu dùng Rosina 

  • Trường hợp trước do không dùng thuốc tránh thai nội tiết tố (trong tháng trước).
  • Bắt đầu uống viên nén bao phim Rosina vào ngày thứ nhất của chu kỳ (ngày đầu tiên của kỳ kinh).

Trường hợp thay đổi từ một biện pháp tránh thai nội tiết tố phối hợp (thuốc viên uống tránh thai phối hợp (COC), đặt vòng hoặc miếng dán ngoài da)

  • Nên bắt đầu uống viên Rosina tốt nhất ngay sau ngày uống viên thuốc có hoạt tính cuối cùng dùng của loại thuốc tránh thai nội tiết tố phối hợp trước đó. Trong trường hợp này, không nên bắt đầu uống Rosina muộn hơn ngày tiếp theo sau khoảng thời gian ngưng thuốc hoặc sau khi dùng hết các viên thuốc không có hoạt chất của loại thuốc tránh thai trước đó.
  • Khi thay đổi từ biện pháp dùng vòng tránh thai hoặc miếng dán ngoài da, nên bắt đầu uống Rosina tốt nhất vào ngày ngừng dùng biện pháp tránh thai đó, ngưng trong trường hợp này không nên uống viên Rosina muộn hơn ngày dự kiến sử dụng trở lại các biện pháp trước đó.

Trường hợp thay đổi từ biện pháp chỉ dùng progestogen (dạng viên, tiêm hoặc cấy dưới da chỉ chứa progestogen) hoặc hệ giải phóng progestogen trong tử cung (IUS)

Có thể chuyển đổi vào bất cứ ngày nào từ loại thuốc chỉ chứa progestogen (từ miếng dán hoặc hệ giải phóng progestogen trong tử cung vào ngày ngừng dùng các biện pháp này, từ dạng thuốc tiêm vào ngày dự kiến cho lần tiêm tiếp theo) như trong tất cả các trường hợp này, người phụ nữ nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai rào cản trong 7 ngày đầu dùng thuốc.

Sau khi phá thai 3 tháng đầu

Có thể bắt đầu dùng thuốc Rosina ngay lập tức (nếu phá thai vào 3 tháng đầu của thai kỳ). Khi sử dụng như vậy, không cần thiết dùng thêm các biện pháp tránh thai khác.

Sau khi sinh hoặc phá thai vào 3 tháng giữa

Người phụ nữ nên được tư vấn bắt đầu uống viên Rosina vào ngày 21 đến ngày 28 sau khi sinh hoặc sau khi phá thai nếu phá thai vào 3 tháng giữa của thai kỳ. Nếu bắt đầu muộn hơn, nên sử dụng thêm một biện pháp tránh thai rào cản trong vòng 7 ngày đầu. Tuy nhiên, nếu đã có giao hợp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai đường uống hoặc nên đợi đến kỳ kinh đầu tiên.

Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa

  • Trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng (như nôn, hoặc tiêu chảy) thuốc có thể được hấp thu không hoàn toàn, nên biện pháp tránh thai dự phòng.
  • Nếu bị nôn trong vòng 3 – 4 giờ sau khi dùng thuốc, uống một viên thuốc mới (viên thay thế) ngay khi có thể. Nếu có thể, nên uống viên thuốc mới trong vòng 12 giờ quanh giờ uống thuốc thường lệ. Nếu quá 12 giờ, áp dụng chỉ dẫn trong phần quên thuốc. Nếu người dùng không muốn thay đổi lịch trình dùng thuốc thường lệ, có thể uống viên thay thế từ một vỉ thuốc khác.

Trì hoãn kinh nguyệt

  • Để trì hoãn thời gian hành kinh, tiếp tục dùng ngay vỉ thuốc Rosina khác mà không có khoảng thời gian ngưng thuốc.
  • Khoảng thời gian trì hoãn có thể kéo dài như mong muốn cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ 2. Trong thời gian trì hoãn này, ngừng dùng có thể xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ. Sử dụng lại viên Rosina như bình thường sau khoảng thời gian nghỉ không dùng thuốc 7 ngày.
  • Để chuyển ngày hành kinh sang ngày khác trong tuần so với hiện tại, có thể tư vấn người dùng rút ngắn khoảng thời gian ngưng thuốc với số ngày như mong muốn. Khoảng thời gian ngưng thuốc càng ngắn thì nguy cơ không thấy kinh càng cao và sẽ xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ khi dùng vỉ thuốc tiếp theo (như trong trường hợp trì hoãn thời gian hành kinh).

Chống chỉ định

  • Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
  • Ung thư vú hoặc nghi bị ung thư vú.
  • Có mắc hoặc nghi ngờ mắc các bệnh ung thư hoặc tiền ung thư có liên quan đến hormon sinh dục.
  • Đã bị hay đang bị u gan (lành tính hoặc ác tính)
  • Mắc bệnh gan trầm trọng
  • Đã hoặc đang mắc bệnh thận trầm trọng và các thông số đánh giá chức năng thận chưa trở lại bình thường
  • Nghẽn mạch huyết khối động mạch cấp tính (ví dụ: nhồi máu cơ tim, đột quỵ)
  • Nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch sâu đang tiến triển, rối loạn nghẽn mạch huyết khối hoặc ghi nhận có tiền sử mắc các chứng bệnh này
  • Có triglyceride trong máu cao
  • Phụ nữ có thai hoặc trong thời gian cho con bú
  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ 

Khi sử dụng thuốc Rosina 3 mg/0.03 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp (1/100 đến < 1/10)

  • Rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Viêm nang lông (mụn trứng cá).
  • Rối loạn hệ sinh dục và vú: Đau ngực, ngực to, đau tuyến vú, đau bụng kinh, băng huyết.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Tăng cân.

Ít gặp (1/1000 đến < 1/100)

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida, nhiễm Herpes simplex.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác thèm ăn.
  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, căng thẳng, rối loạn giấc ngủ.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, chóng mặt.
  • Rối loạn trên mắt: Rối loạn thị giác.
  • Rối loạn trên tim: Ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn hệ mạch máu: Tắc mạch phổi, tăng huyết áp, hạ huyết áp, đau nửa đầu, suy tĩnh mạch.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm họng.
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, ruột, tiêu chảy, táo bón, rối loạn dạ dày, ruột.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc, chàm, ngứa, ban đỏ khô da, tăng tiết bã nhờn, rối loạn da.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cổ, đau ở đầu chi, chuột rút.
  • Rối loạn trên thận và tiết niệu: Viêm bàng quang.
  • Rối loạn hệ sinh dục và vú: U vú, xơ nang vú, chảy sữa, u nang buồng trứng, nặng bụng, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, rong kinh, Candida âm đạo, viêm âm đạo, khí hư, rối loạn âm hộ, âm đạo, khô âm đạo, đau vùng xương chậu, nghi ngờ xét nghiệm chẩn đoán ung thư cổ tử cung, tiêu bầm Pop, giảm ham muốn tình dục.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù, suy nhược, đau, khát nước quá mức, tăng tiết mồ hôi, giảm cân.

Hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1000)

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Hen phế quản.
  • Rối loạn trên tai và mê đạo: Suy giảm thính lực.
  • Rối loạn hệ mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch (VTE), huyết khối động mạch (ATE).
  • Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban nút, hồng ban đa dạng.

Tương tác thuốc

  • Tác dụng của các thuốc khác với thuốc Rosina:
    – Độ thanh thải của các hormon sinh dục tăng lên do hiện tượng cảm ứng các men gan làm giảm hiệu quả lâm sàng của thuốc và thậm chí gây ra chảy máu bất thường. Các thuốc gây cảm ứng men gan bao gồm hydantoins, barbiturates, primodone, carbamazepine và rifampicin, ngoài ra còn có thể bao gồm oxcarbazepine, topiramate, felbamate và griseofulvin. Cơ chế của tương tác thuốc là do các thuốc này gây cảm ứng các men gan. Hiện tượng cảm ứng men lớn nhất của các thuốc này chỉ được nhận thấy sau 2 đến 3 tuần và có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng sử dụng các thuốc nói trên.
    – Trong một số hiếm các trường hợp, nồng độ estradiol bị giảm xuống khi sử dụng đồng thời một số thuốc kháng sinh (ví dụ penicillin hoặc tetracycline).
    – Hệ cytochrome P 450 không ảnh hưởng tới chuyển hóa drospirenone. Do đó, những thuốc ức chế hệ enzyme này hầu như không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của drospirenone. Tuy nhiên, các thuốc ức chế CYP3A4, như cimetidine, ketoconazole và các thuốc khác có thể ức chế sự chuyển hóa estradiol.
  • Tương tác với rượu: Uống rượu trong thời gian điều trị với HRT có thể làm tăng lượng estradiol trong tuần hoàn.
  • Tương tác thuốc với các thuốc khác: Theo các nghiên cứu ức chế trên invitro và tương tác trên invivo ở một số phụ nữ tình nguyện có sử dụng liều ổn định drospirenone 3mg/ngày và omeprazole, simvastatin, hoặc midazolam làm chất nền, sự tương tác của drospirenone với enzyme cytochrome P450 điều hòa chuyển hóa đến các thuốc khác hầu như không xảy ra.
  • Tương tác dược lực học với thuốc hạ huyết áp và thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
    Sử dụng đồng thời thuốc với thuốc hạ huyết áp như thuốc ức chế men chuyển (ACE), chất đối vận thụ thể angiotensin II, và hydrochlorothiazide có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp.
  • Sử dụng kết hợp thuốc và NSAID hoặc thuốc hạ huyết áp hầu như không làm tăng kali trong máu. Sử dụng đồng thời 3 loại thuốc này có thể gây tăng nhẹ lượng kali trong máu đặc biệt đối với những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường.
  • Tương tác với các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: Sử dụng các thuốc chứa steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới kết quả một số xét nghiệm bao gồm xét nghiệm sinh hóa gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, tới nồng độ của các protein (protein vận chuyển) trong huyết tương như các globulin gắn kết với hormon sinh dục, sự phân chia lipid/lipoprotein, các chỉ số về đông máu và tiêu hủy Fibrin. Nhìn chung những thay đổi này vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Sử dụng thuốc không ảnh hưởng tới sự dung nạp glucose.

Bảo quản thuốc 

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Rosina . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Hình ảnh minh họa 

Rosina – Thuốc tránh thai hằng ngày

Thông tin mua thuốc 

Nơi mua thuốc Rosina

Có thể dễ dàng mua thuốc Rosina ở các nhà thuốc tư nhân, quầy thuốc đạt chuẩn được cấp phép hoặc tại các nhà thuốc bệnh viện trên toàn quốc.

Giá thuốc Rosina

Thuốc Rosina có giá được niêm yết là 6.000 VND/Viên

Giá thuốc có thể chênh lệch tùy theo nơi mua và thời gian mà bạn mua. Tuy nhiên nếu mua được thuốc Rosina với giá rẻ hơn giá được kê khai, bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin của thuốc để đảm bảo không mua phải thuốc kém chất lượng.

Nguồn tham khảo: Cổng công khai y tế

 

Exit mobile version