Thuốc Trionstrep là gì?
Thuốc Trionstrep là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị bệnh thận ở các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp với vai trò là một phần của chế độ thuốc chống tăng huyết áp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Trionstrep
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 4 vỉ x 7 viên; Hộp 5 vỉ x 7 viên; Hộp 10 vỉ x 7 viên
Phân loại thuốc Trionstrep
Thuốc Trionstrep là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19809-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Bluepharma Genericos-Comercio De Medicamenos, S.A.
Địa chỉ: São Martinho do Bispo, 3045-016 Coimbra, Bồ Đào Nha
Thành phần của thuốc Trionstrep
- Irbesartan: 150mg
- Tá dược: magnesi stearate, colloidal anhydrous silica, hypromellose, microcrystalline cellulose, croscarmellose natri, lactose monohydrat, titan dioxid, talc, macrogol 3350, polyvinylalcohol partially hydrolysed.
Công dụng của thuốc Trionstrep trong việc điều trị bệnh
Thuốc Trionstrep là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị bệnh thận ở các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp với vai trò là một phần của chế độ thuốc chống tăng huyết áp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Trionstrep
Cách dùng thuốc Trionstrep
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Trionstrep
- Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150mg/1lần/ngày, uống cùng với thức ăn hoặc không. Irbesartan ở liều 150mg/1 lần/ngày thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75mg,Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với liều 75mg, nhất là đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi. Những bệnh nhân mà huyết áp không kiềm soát được ở liều 150mg/1 lần/ngày, thì có thể tăng liều lên 300mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazid thấy làm tăng tác dựng của irbesartan
- Đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu ở liễu 150mg 1 lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300mg 1 lần/ ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận. Việc phát hiện lợi ích trên thận của irbesartan đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng áp là dựa trên các nghiên cứu trong đó irbesartan được dùng kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp khác khi cần thiết để đạt mức huyết áp mong đợi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Trionstrep
Chống chỉ định
- Dị ứng với các thành phần của thuốc
- Phụ nữ có thai (toàn bộ thai kỳ)
- Phụ nữ đang cho con bú
Thận trọng khi dùng
- Triệu chứng hạ huyết, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri do dùng biện pháp lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều chỉnh trước khi bắt đầu trị liệu với irbesartan.
- Suy thận và ghép thận: khi dùng irbesartan cho bệnh nhân suy thận, cần giám sát định kỳ nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng irbesartan cho những bệnh nhân mới ghép thận.
- Tăng kali huyết: khi dùng với các thuốc khác có tác dụng lên hệ thống rennin-angiotensin-aldosteron, tăng kali huyết có thể xuất hiện trong khi điều trị cùng với irbesartan, nhất là những người đang bị suy thận, tiểu protein do tiểu đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi đầy đủ nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân được khuyến cáo có nguy cơ.
- Lithi: không được khuyến cáo dùng kết hợp với irbesartan.
Tác dụng phụ của thuốc Trionstrep
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Không phổ biến: Ho
Rối loạn đường tiêu hóa:
- Phổ biến: buồn nôn/ nôn
- Không phổ biến: tiêu chảy, khó tiêu/ ợ nóng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Phổ biến: đau cơ xương
Rối loạn mạch
- Phổ biến: hạ huyết áp thể đứng
- Không phổ biến: chứng đỏ bừng
Rối loạn toàn thân và bệnh lý tại nơi dùng thuốc:
- Phổ biến: mệt mỏi
- Không phổ biến: đau ngực
Rối loạn vú và hệ thống sinh sản
- Không phổ biến: Loạn giới tính
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Không khuyến cáo sử dụng AIIRAs trong thời kỳ đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng các thuốc AIIRAs cho phụ nữ mang thai trong quý thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú:
- Do không có sẵn các thông tin về sử dụng thuốc trong khí đang cho con bú, irbesartan không được khuyến cáo và nên có trị liệu thay thế mà dữ liệu về tính an toàn của thuốc dùng cho phụ nữ đang cho con bú đã được thiết lập, nhất là đối với trẻ mới sinh hay trẻ đẻ non.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Trong khi điều trị có thể xảy ra tác dụng phụ chóng mặt hoặc mệt mỏi vì vậy khi lái xe hoặc vận hành máy cần lưu ý đến các tác dụng phụ này.
Cách xử lý khi quá liều
- Kinh nghiệm được thấy ở người lớn với các liều từ 900mg/ngày trong 8 tuần không bị ngộ độc. Hầu hết các biểu hiện của quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh, nhịp tim nhanh cũng có thể xuất hiện ở trường hợp quá liều. Chưa có thông tin cụ thể về điều trị quá liều với irbesartan. Bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ; hỗ trợ triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Đề nghị xử trí bao gồm gây nôn và / rửa dạ dày. Than hoạt có thể được sử dụng trong điều trị quá liều, Irbesartan không bị loại trừ bởi sự thẩm tách máu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Trionstrep
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Trionstrep đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Trionstrep
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Trionstrep
Nơi bán thuốc Trionstrep
Nên tìm mua Trionstrep Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Trionstrep
Dược lực học
- Trbesartan là một thuốc đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin-II (AT,) dùng đường uống. Thuốc ức chế toàn bộ hoạt động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp của angiotensin-II. Đối kháng chọn lọc thụ thể angiotensin-II (AT1) làm tăng nồng độ renin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, đồng thời làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương. Irbesartan đơn độc ở các liều khuyến cáo không làm ảnh hưởng đến nồng độ kali trong huyết tương. Irbesartan không ức chế men chuyển (kininase-II), là men tạo ra angiotensin-II và cũng không tác động lên sự thoái biến của brandykinin thành chất chuyển hóa không có hoạt tính. Irbesartan không cần phải chuyển hóa thành các chất chuyển hóa để có tác động này.
Dược động học
- Sau khi uống, irbesartan được hấp thu tốt: nghiên cứu sinh khả dụng tuyệt đối cho các giá trị vào khoảng 60-80%. Uống thuốc trong khi ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của irbesartan. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 96%, và gắn kết không đáng kể với các thành phần của tế bào máu. Thể tích phân bố là 53 -93 lít. Sau khi uống hay tiêm tĩnh mạch irbesartan đánh dấu 14C, 80-85% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương là của irbesartan dạng không thay đổi. Irbesarian được chuyển hóa tại gan qua liên hợp glucuronid và oxy hóa. Chất chuyển hóa trong
tuần hoàn chính là irbesartan glucuronid (xấp xỉ 6%). Nghiên cứu in vitro cho rằng irbesartan bị oxy hóa chủ yếu bởi men eytochrom P450 men CYP2C9, iso-enzym CYP3A4 có tác động không đáng kể.
Tương tác thuốc
- Các thuốc chống tăng huyết áp khác và thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ áp của irbesartan; Tuy nhiên irbesartan được sử dụng an toàn với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, các thuốc chẹn canxi có tác dụng lâu dài và thuốc lợi tiểu thiazid. Trị liệu ban đầu với các thuốc lợi tiểu liều cao có thé dẫn đến giảm tích và nguy cơ giảm huyết áp khi bắt đầu trị liệu với irbesartan.
- Tăng thuận nghịch các nồng độ lithi trên huyết tương và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đến nay các tác dụng tương tự đối với irbesartan đã được báo cáo nhưng rất ít. Do đó dạng kết hợp này không được khuyến cáo sử dụng. Nếu dạng kết hợp này là cần thiết, khuyến cáo kiểm tra thận trọng các nồng độ lithi trên huyết tương.