Thuốc Trivitron là gì?
Thuốc Trivitron là thuốc ETC dùng để điều trị chứng rối loại thần kinh ngoại biên và điều trị sự thiếu vitamin nhóm B ở người mắc bệnh thiếu máu ác tính tự phát hoặc thiếu máu ác tính do kém hấp thu sau cắt dạ dày, người rối loạn bệnh lý dạ dày – ruột, phẫu thuật và dinh dưỡng kém.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Trivitron.
Dạng trình bày
Thuốc Trivitron được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc Trivitron được đóng gói ở dạng: hộp 10 ống x 3 ml
Phân loại thuốc Trivitron
Thuốc Trivitron là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Trivitron có số đăng ký: VD-23401-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Trivitron có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Trivitron được sản xuất ở: Công ty TNHH sản xuất dược phẩm Medlac Pharma Italy
Địa chỉ: Khu công nghiệp công nghệ cao-Khu công nghệ cao Hòa Lạc KM29, đường cao tốc Láng Hòa lạc, Thạch Thất, Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Trivitron
Mỗi ống 3mL chứa:
- Hoạt chất:Vitamin B1 (Thiaminehydrochloride): 100,0 mg; Vitamin B6: (Pyridoxine hydrochloride) 100,0mg; Vitamin B12 (Cyanocobalamin): 1000,0 mcg
- Tá dược: Methylparaben 3,0 mg
- Nước cất pha tiêm: v.đ. 3,0 mL
Công dụng của thuốc Trivitron trong việc điều trị bệnh
Thuốc Trivitron là thuốc ETC dùng để điều trị chứng rối loại thần kinh ngoại biên và điều trị sự thiếu vitamin nhóm B ở người mắc bệnh thiếu máu ác tính tự phát hoặc thiếu máu ác tính do kém hấp thu sau cắt dạ dày, người rối loạn bệnh lý dạ dày – ruột, phẫu thuật và dinh dưỡng kém.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Trivitron
Cách dùng thuốc
Thuốc Trivitron dùng qua đường tiêm bắp
Liều dùng thuốc
- Các trường hợp nghiêm trọng: 1 ống mỗi ngày bằng đường tiêm bắp. Tiêm chậm và sâu vào cơ mông. Sau khi các triệu chứng cấp tính giảm dần, mỗi lần dùng 1 ống, tiêm 2 hoặc 3 lần mỗi tuần.
- Các trường hợp vừa phải: Sử dụng 1 ống mỗi lần, 1 hoặc 2 lần mỗi tuần. Thời gian điều trị sẽ do bác sỹ điều trị quyết định tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân và từng chỉ định cụ thể nhưng không nên vượt quá 1 tháng.
* Lưu ý: Không nên trộn Trivitron và các thuốc khác để tiêm kết hợp. Dùng thuốc ngay sau khi rút thuốc ra khỏi ống tiêm.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Trivitron
Chống chỉ định
Quá mẫn với với kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ
- Vitamin B1: Có thể đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, các dị ứng trên da như ngứa, nổi mề đay. Trong các trường hợp hiếm gặp, có thể xảy ra phản ứng quá mẫn như ban exanthem, khó thở và sốc.
- Vitamin B6: Pyridoxin có thể gây ra hoặc làm nặng hơn tình trạng mụn trứng cá thông thường hoặc các nốt ban như exanthem. Các phản ứng dị ứng hiếm khi xảy ra. Dùng liều cao có thể làm tăng nồng độ SGOT trong huyết thanh. Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Tương tác thuốc
- Thiamin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.
- Pyridoxin hydrochlorid làm giảm tác dụng của Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
- Dùng thuốc ngừa thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu sử dụng Pyridoxin.
- Sử dụng đồng thời Chloramphenicol và Vitamin B12 có thể làm trung hòa tác dụng tạo máu của Vitamin B12 ở bệnh nhân thiếu Vitamin B12. Cần theo dõi đáp ứng trên huyết học của những bệnh nhân này.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay của trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Không dùng thuốc đã biến màu, hết hạn sử dụng.
- Muốn biết thêm thông tin xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Những bệnh nhân có bệnh Leber (teo thần kinh thị giác) điều trị với cyanocobanlamin sẽ bị teo thần kinh thị giác nhanh chóng và trầm trọng.
- Dùng Pyridoxin dài ngày với liều cao (200 mg/ngày) có thể gây biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200mg/ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
- Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra. Nên làm test da cho những bệnh nhân nghi ngờ mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Nếu phản ứng không dung nạp với thuốc xảy ra dù nhỏ nhất cũng phải ngưng dùng thuốc và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, áp dụng những liệu pháp để giảm thiểu tác dụng phụ. Ngay lập tức cần sử dụng những biện pháp để ngăn chặn sự hấp thu của thuốc và nhanh chóng loại thuốc ra khỏi cơ thể.
Cách xử lý khi quên liều
- Thông tin về biểu hiện khi quên dùng thuốc Trivitron đang được cập nhật.
Tác động của thuốc khi lái tàu xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe và vận hành máy móc.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Nơi khô thoáng,tránh ánh sáng
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Trivitron
Nên tìm mua thuốc Trivitron Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Đặc tính dược lực học
Đặc điểm sinh dược học của Vitamin B1 (Thiamin), Vitamin B6(Pyridoxin) và Vitamin B12 (Cyanocobalamin) cho phép kết hợp chúng trong cùng một sản phẩm có cùng tác dụng và đặc biệt là tác dụng lên hệ thần kinh và các quá trình chuyển hóa.
Đặc tính dược động học
Thuốc gồm 3 thành phần dễ hấp thu bằng đường tiêm bắp và phân bố nhanh vào các cơ quan và các mô khác nhau trong cơ thể.
- Vitamin B1 tồn tại trong các cơ thể, chủ yếu ở gan, não, thận, tim, lá lách và cơ xương. Nồng độ ở máu và mô có thể rất khác nhau ở những người có chế độ ăn kiêng và đang được điều trị bệnh.
- pyridoxin sau khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phostphat và một phần thành pyridoxamin phosphate là những dạng có hoạt tính sinh lý. Chủ yếu được dự trữ ở gan.
- Cyanocobalamin sau khi vào cơ thể sẽ liên kết với protein huyết tương tên là transcobalamin để nhanh chóng vận chuyển Cobalamins đến các mô. Cyanocobalamin được dự trữ tại gan, bài tiết vào mật và trải qua quá trình tái tuần hoàn ruột gan, một phần liều được bài tiết qua đường nước tiểu, phần lớn trong 8 giờ đầu.