Thuốc Trymo tablets là gì?
Thuốc Trymo tablets là thuốc OTC dùng để điều trị loét tá tràng, đợt cấp của viêm dạ dày mãn tính, loét dạ dày lành tính, chứng khó tiêu không loét.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Trymo tablets
Dạng trình bày
Thuốc Trymo tablets được bào chế dưới dạng Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 14 vỉ xé x 8 viên
Phân loại
Thuốc Trymo tablets là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Trymo tablets có số đăng ký: VN-19522-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Trymo tablets có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Trymo tablets được sản xuất ở: Raptakos, Brett & Co., Ltd.
1st Pokhran Road, Shastri Nagar, Thane – 400 606 IndiaThành phần của thuốc Trymo tablets
- Mỗi viên chứa Bismuth Subcitrat dạng keo tương đương với 120 mg bismuth trioxide.
- Tá dược: Tỉnh bột bắp, polyvinyl pyrrolidon, cén isopropyl, talc tinh khiết, stearat magne, shellac.
Công dụng của thuốc Trymo tablets trong việc điều trị bệnh
Thuốc Trymo tablets là thuốc OTC dùng để điều trị loét tá tràng, đợt cấp của viêm dạ dày mãn tính, loét dạ dày lành tính, chứng khó tiêu không loét.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Trymo tablets
Cách sử dụng
Thuốc Trymo tablets dùng uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Trymo tablets nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu cần.
Liều dùng
Mỗi lần 2 viên, mỗi ngày 2 lần, uống lúc bụng trống, nửa giờ trước bữa ăn, nuốt nguyên viên không nhai viên thuốc.
- Lần đầu dùng TRYMO nên trong 4 tuần và nếu cần thì đến tối đa 8 tuần. Không nên dùng TRYMO như là một liệu pháp duy trì sau khi đã qua thời gian tối đa 8 tuần điều trị. Nếu dự định một đợt điều trị tiếp nên để cách ít nhất 8 tuần trước đợt điều trị mới.
- Nếu dùng trong tám liệu pháp, uống TRYMO mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 4 lần trong 2 tuần..
Lưu ý đối với người dùng thuốc Trymo tablets
Chống chỉ định
Suy thận nặng. Không khuyên sử dụng TRYMO cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Không chỉ định dùng TRYMO cho trẻ em.
Tác dụng phụ
- Buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy thỉnh thoảng được báo cáo khi dùng TRYMO. Nhức đầu và chóng mặt được một số nhà nghiên cứu ghi nhận. Phân đen do bài tiết bismuth sulphide.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi dùng thuốc
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không khuyên dùng TRYMO cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
- TRYMO không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Không dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn thuốc.
Tương tác với thuốc
- Sự hấp thụ sắt, calcium hay tetracycline có thể bị giảm nếu dùng cùng lúc.
- Các thuốc kháng acid hay sữa dùng chung với TRYMO có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của bismuth subcitrate dang keo. Vì vậy, tránh dùng thức ăn hay các thuốc kháng acid trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng TRYMO.
Xử lý khi quá liều
Bismuth Subcitrate dạng keo ở liều khuyên nghị hiếm khi gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên đã có thông báo vệ suy thận, bệnh não và độc tính thần kinh sau khi dùng quá liêu cập tính hay mãn tính..
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Trymo tablets đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Trymo tablets Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
- Hấp thụ: Tác dụng của TRYMO hoàn toản là tại vị trí vết loét. Tuy nhiên, cũng có một lượng rất ít bisrauth hấp thụ qua ống tiêu hóa. Sự hấp thụ lúc đầu tùy thuộc liều và đạt đến mức cân bằng động học (mức độ đều) sau 4 tuần dùng thuốc ở liều thông thường 480mg/ngày. Tiếp đó nồng độ trong máu hay nước tiểu không tăng thêm sau 5 và 6 tuần. Nồng độ trung bình chỉ là 7 ng/ml, thấp hơn rất nhiều so với nồng độ báo động là 50— 100 ng/ml.