Site icon Medplus.vn

Thuốc Umecorn: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Umecorn

Thuốc Umecorn

Thuốc Umecorn là gì?

Thuốc Umecorn là thuốc ETC được chỉ định để có tác dụng glueocorticoid nhanh trong các trường hợp như rối loạn nội tiết, các bệnh chất tạo keo, các tình trạng dị ứng, các bệnh đường tiêu hoá, các bệnh đường hô hấp và các trường hợp cấp cứu nội khoa.

Tên biệt dược

Umecorn.

Dạng trình bày

Thuốc bột pha tiêm.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 lọ 100 mg.

Phân loại

Thuốc Umecorn thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.

Số đăng kí

VN-16110-13

Thời hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Umedica Laboratories PVT. Ltd.

Plot No. 221, G.I.D.C., Vapi 396195 Gujarat, India Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Umecorn

Hoạt chất: Hydrocortison natri succinat tương đương với Hydrocortisone -100mg.

Công dụng của thuốc Umecorn trong việc điều trị bệnh

Umecorn được chỉ định để có tác đụng glueocorticoid nhanh trong các trường hợp sau đây:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Umecorn

Cách sử dụng

Thuốc được dùng theo đường tiêm vào tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm vào bắp.

Khi chuẩn bị như trên, pH dung dịch sẽ vào khoảng 7,0=8,0.

Nên dùng ngay sau khi pha.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Umecorn được dùng cho mọi lứa tuổi.

Liều dùng thuốc Umecorn

Tùy theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh, liều dùng có thể từ 100 – 500mg tiêm tĩnh mạch trong vòng từ một đến 10 phút, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và điều kiện lâm sàng, điều đó có thể nhắc lại với quảng cách là 2; 4 hoặc 6 giờ.

Để tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp, chuẩn bị dung dịch vô trùng bằng cách cho không quá 2ml nước cất vào lọ thuốc chứa 100 mg, lắc đều và hút ra để tiêm.

Để truyền tĩnh mạch, lúc đầu cũng chuẩn bị như trên sau đó cho thêm 100 — 1000 ml dung dịch dextrose 5% (hoặc nước muối đẳng trương hoặc dung dich dextrose 5% trong nước muối đẳng trương nếu bệnh nhân không bị hạn chế dùng natri)

Bệnh nhân cao tuổi: thuốc được dùng lúc đầu trong các tình trạng bệnh cấp tính ngắn hạn, không có một thông tin nào gợi ý rằng một thay đổi liều lượng được đảm bảo ở người cao tuổi.

Trẻ em: Trong khi điều trị cho trẻ em, có thể giảm liều. Việc này phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh và vào đáp ứng của bệnh nhi hơn là phụ thuộc vào tuổi tác và cân nặng, nhưng không được dưới 25 mg/ngày.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Umecorn

Chống chỉ định

Người bệnh nhiễm khuẩn (đặc biệt trong lao tiến triển), nhiễm virus (thủy đậu, zona, herpes giác mạc), nhiễm nấm bệnh hay kí sinh trùng chỉ được dùng glucocorticoid sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nhiễm các bệnh kể trên.

Tác dụng phụ của thuốc

Thường gặp:

Ít gặp:

Hiếm gặp:

*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Xử lí khi quá liều

Rất hiếm gặp quá liều gây nên ngộ độc cấp hoặc gây chết. Trong các trường hợp quá liều, không có thuốc đối kháng điển hình, chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Umecorn

Corticosteroid không nên dùng để điều để điều trị phù não liên quan chấn thương đầu cấp tính hoặc tổn thương mạch máu não vì không lợi ích và có thể có ảnh hưởng xấu.

Ở những bệnh nhân dùng thuốc với liều cao hơn liều sinh lý (khoảng 30 mg hydrocortison) trong thời gian lớn hơn 3 tuần thì không nên ngừng thuốc đột ngột.

Ngưng đột ngột corficosteroid sau khi dùng liên tục trong thời gian 3 tuần chỉ thích hợp sau khi đã cân nhắc chắc chắn những rối loạn sẽ không quay lại.

Chứng teo vỏ thượng thận phát triển trong quá trình điều trị đài ngày và có thể vẫn tồn tại hằng tháng sau khi ngưng điều trị. Vì vậy, sau một quá trình điều trị đài ngày, phải ngừng sử dụng corticosteroid dần dần để tránh hiện tượng suy vỏ thượng thận cấp tính.

Bệnh nhân cần được khuyến cáo chú ý đặc biệt để tránh phơi nhiễm đối với bệnh sởi và cần nhận tư vấn y tế ngay khi sự phơi nhiễm nếu có xảy ra.

Cần lưu ý và giám sát thường xuyên bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng (đặc biệt là tiền sử loạn thần docorticosteroid), tiền sử bệnh cơ do steroid, loét tiêu hóa hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh lao.

Đặc biệt lưu ý khi dùng corticosteroid toàn thân cho những bệnh nhân đang bị hoặc cỏ tiền sử của chính họ hoặc của những người thân thuộc hàng, đầu của họ về rối loạn cảm xúc nghiêm trọng.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Umecorn

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nơi khô mát ở nhiệt độ phòng từ 15°C đến 30°C. Tránh ánh sáng.

Chỉ dùng khi dung dịch thuốc còn trong. Dung dịch thừa phải được loại bỏ.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Umecorn

Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Umecorn vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Thuốc Umecorn

Tham khảo thêm thông tin về thuốc

Dược lực học

Hydrocortison là corticosteroid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch.

Các glucocorticoid dưới dạng tự nhiên và tổng hợp là các steroid vỏ thượng than có thể dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa.

Glucocorticoid tự nhiên (hydrocortison va cortison), có tính chất giữ muối, được sử dụng như là một liệu pháp thay thế trong tình trạng suy thượng thận.

Hydrocortison nafri suecinat có cùng tính chất chuyển hóa và kháng viêm tương tự hydrocortisone. Khi được dùng song song với cùng phân tử lượng, hai hợp chất có hoạt tính sinh học tương đương nhau.

Dược động học

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn Hydrocortisone sodium succinate. Khoảng 40 đến 90% hydrocortisone gắn kết vào protein huyết tương. Phân tự do, không liên kết của hormone gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại có tính chất như một lượng dự trữ.

Nửa đời sinh học khoảng 100 phút. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Sau khi tiêm bắp, các ester natri phosphat va natri succinat tan trong nước hấp thu nhanh và hoàn toàn, còn hydrocortison còn chức năng rượu tự do va các ester tan trong lipid hấp thu chậm.

Hydroeortison cũng hấp thụ tốt qua da, đặc biệt khi đã bị tốn thương. Sau khi hấp thu, hydrocortison chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hóa như tetrahydroeortison và tetrahydrocortisol. Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu đưới đạng liên hợp glueuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin, thi corticosteroid bị tăng chuyển hóa và giảm tác dụng.

Khi dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali, như các thiazid, furosemid thì càng tăng sự thiếu hụt kali.

Dùng đồng thời cortieosteroid và các thuốc chỗng viêm không steroid sẽ làm tăng tỷ lệ chảy máu và loét đạ dày – tá tràng.

Corticosteroid cũng làm thay đổi đáp ứng của người bệnh với các thuốc chống đông máu.

Corticosteroid làm tăng nhu cầu thuốc chống đái tháo đường và thuốc chống tăng huyết áp.

Corticosteroid có thể làm giảm nồng độ salicylat trong huyết thanh và làm giảm tác dụng của thuốc chống muscarin trong bệnh nhược cơ.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Thời kỳ cho con bú: Hydrocortison bài tiết qua sữa, gây nguy cơ cho trẻ nhỏ, thậm chí ngay cả với liều bình thường.

Nguồn tham khảo

Drugbank.

Exit mobile version