Site icon Medplus.vn

Thuốc USARMICIN – Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc USARMICIN là gì?

Thuốc USARMICIN được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên USARMICIN

Dạng bào chế

Viên nén: Viên nén dài màu trắng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.

Quy cách đóng gói

Hộp 02 vỉ x 10 viên nén kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Hộp 05 vỉ x 10 viên nén kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Hộp 10 vỉ x 10 viên nén kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Số đăng ký

VD-32599-19

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Tên cơ sở sản xuất: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ – NHÀ MÁY SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM USARICHPHARM

Địa chỉ: Lô 12, Đường số 8, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh

Thành phần của thuốc USARMICIN

Thành phần công thức thuốc:

Thành phần dược chất

Fosfomycin calcium hydrat ……………………………… 500mg

Thành phần tá dược: Manitol, Microcrystalline cellulose, Polyvinylpyrrolidone K30, Sodium starch glycolate, Magnesium stearate.

Chỉ định dùng USARMICIN trong việc điều trị bệnh

Chỉ định phải dựa vào hoạt tính kháng khuẩn, đặc tính khác nhau vể dược động học của dạng fosfomycin và các nghiên cứu lâm sàng hiện có.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới cấp chưa có biến chứng (viêm bàng quang cấp) do Escherechia coli hoặc Enterococcus faecalis nhạy cảm với fosfomycin, đặc biệt là đối với phụ nữ. Không được chỉ định để điều trị viêm thận hoặc áp xe quanh thận.

Trước và sau khi dùng fosfomycin cần phải nuôi cấy bệnh phẩm nước tiểu để điều trị vẫn còn vi khuẩn trong nước tiểu để tìm và xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc. Nếu sau điều trị vẫn còn vi khuẩn trong nước tiểu, phải thay kháng sinh khác.

Hướng dẫn sử dụng thuốc USARMICIN

Cách sử dụng

Cách dùng: Thuốc có thể dùng riêng rẻ hoặc phối hợp với các kháng sinh nhóm beta-lactam, amynoglycoside, macrolid, tetracylin, chloramphenicol, rifamycin, vancomycin và lincomycin.

Fosfomycin dùng đơn độc dễ gây kháng thuốc, do đó nên phối hợp với các kháng sinh khác.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

Liều dùng

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: người lớn uống 3g một liều duy nhất.

Nhiễm khuẩn ngoài đường tiết niệu do các vi khuẩn Gram dương hay Gram âm nhạy cảm: Người lớn: Uống 0.5 – 1g cách 8 giờ một lần.

Khuyến cáo nếu quên uống một liều thuốc: Uống ngay 1 liều khi bạn nhớ ra mình đã quên uống thuốc. Nhưng nếu thời gian nhớ ra gần liều kế thì bỏ liều đã quên và uống như theo thời gian quy định. Không được uống gấp đôi liều trong trường hợp quên dùng thuốc.

Lưu ý đối với người dùng thuốc USARMICIN

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Viêm thận, viêm bể thận hoặc áp xe quanh thận.

Suy thận có > 5ml/ phút.

Tương tác thuốc

Metoclopramide và các thuốc làm tăng nhu động đường tiêu hoá khi dùng đồng thời với fosfomycin sẽ làm giảm nồng độ fosfomycin trong huyết tương và trong nước tiểu.

Fosfomycin có tác dụng hiệp đồng tăng mức với kháng sinh nhóm b-lactam, aminoglycoside, macrolide, tetracyline, cloraphenicol, rifamycin, colistin, vancomycin và lincomycin.

Thận trọng khi dùng thuốc

Trong điều trị không phối hợp kháng sinh có thể gặp vi khuẩn kháng thuốc nhanh đột biến. Để hạn chế sự kháng fosfomycin của vi khuẩn cần phải phối hợp thuốc với các kháng sinh khác.

Cẩn thận trong khi dùng thuốc ở những người bệnh có phù, tăng huyết áp hoặc đang dùng corticoid. Những người bệnh suy tim đang dùng thuốc trợ tim loại digitalis nếu dùng fosfomycin kèo dài cần phải thường xuyên kiểm tra kali huyết và dùng bổ sung kali vì thuốc có thể làm hạ kali huyết.

Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi: Fosfomycin được bài tiết chủ yếu qua thận. Do bệnh nhân cao tuổi thường bị giảm chức năng thận, cần lưu ý khi sử dụng thuốc cho đối tượng bệnh nhân này, có thể cẩn giảm liều.

Mannitol: Có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Thuốc vào được sữa mẹ. Mặc dù nồng độ fosfomycin rất thấp trong sữa mẹ nhưng vẫn không nên dùng thuốc khi mẹ đang cho con bú. Trường hợp phải dùng fosfomycin thì mẹ phải ngừng cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, ù tai, chóng mặt, khó chịu, …

Qúa liều thuốc và cách xử trí

Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định.

Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Hướng dẫn bảo quản thuốc USARMICIN

Điều kiện bảo quản

Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ < 30 độ C

Thời hạn bảo quản

36 tháng kể từ ngày sản xuất

Tiêu chuẩn chất lượng

Theo TCCS số KL-TE043

Thông tin nơi mua thuốc USARMICIN

Nơi bán thuốc

Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.

Gía bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.

Thông tin tham khảo thêm về thuốc USARMICIN

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh

Mã ATC: J01X X01

Cơ chế tác dụng:

Fosfomycin là một kháng sinh dẫn xuất từ acid fosfonic, được tách chiết từ Streptomyces fradiae và các Streptomyces khác hoặc được tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế enzyme enolpyruvyl tranferase, làm giảm sự tạo thành acid uridin diphosphat-N-acetylmuramic, là giai đoạn đầu của quá trình tạo thành tế bào vi khuẩn.

Fosfomycin có phổ tác dụng rộng. In vitro thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, đặc biệt là các vi khuẩn thường gây viêm nhiễm đường tiết niệu như E. coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Seratia, Enterococcus pneumonia, Haemophilus infuenzae và Neseria spp. Tuy nhiên, trong thực tế có vài chủng Pseudomonas aeruginosa kháng lại thuốc và Bacteroides không nhạy cảm. In vivo tính hiệu quả đã được xác định đối với E. coli và Enterococcus faecalis. Ngoài nhiễm khuẩn đường tiết niệu và tiêu hoá, fosfomycin đã được nhiều nước trên thế giới dùng đơn độc hoặc phối hợp với kháng sinh khác để điều trị có kết quả (81.1%) nhiễm vi khuẩn Gram dương và/ hoặc Gram âm bao gồm viêm phổi, và các viêm nhiễm hô hấp khác, viêm cốt tuỷ, viêm màng não, tai, mũi họng, nhiễm khuẩn ngoại, sản phụ khoa, nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp, viêm hạch cổ, nhiễm khuẩn mắt, nhiễm khuẩn bàn chân ở người đái tháo đường.

Kháng thuốc đã xuất hiện, thường xảy ra trong khi điều trị. Kháng thuốc có thể qua thể nhiễm sắc hoặc một số chủng theo cơ chế truyền qua plasmid. Do đó, trong thực hành lâm sàng, khó có thể dung fosfomycin đơn độc nhưng cho đến nay không thấy kháng chéo hoặc tính đối kháng của fosfomycin với các kháng sinh khác. Fosfomycin thường có tác dụng hiệp đồng với một số kháng sinh, đặc biệt các nhóm kháng sinh  ức chế các bước cuối trong tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (như nhóm b-lactam), amynoglycoside, macrolid, tetracylin, chloramphenicol, rifamycin và lincomycin, chống lại Enterococcus, Staphylococcus kháng methicillin và Enterobacteria. Một số nghiên cứu thường cho thấy khi phối hợp fosfomycin với kháng sinh nhóm aminoglycoside có thể làm giảm độc tính trên thận của aminoglycoside.

Fosfomycin được dùng dưới ba dạng:Fosfomycin Calci, fosfomycin natri, fosfomycin tromethamin, khi dùng cần chú ý đến đặc điểm khác nhau về Dược động học.

Dược động học

Fosfomycin calci hấp thu kém qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng theo đường uống chỉ đạt 30- 40%. Thức ăn làm giảm sinh khả dụng và thải trừ thuốc, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Sau uống 4 giờ liều 1g, nồng độ tối đa trong máu là 7 microgam/ml. Tuy nhiên, fosfomycin trometamol lại hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sau khi uống 2 giờ một liều tương đương với 3g fosfomycin nồng độ thuốc trong huyết tương đạt khoảng 22-32 microgam/ml. Truyền tĩnh mạch trong 4 giờ một liều duy nhất 4g fosfomycin dinatri, nồng độ đỉnh trong huyết tương (nồng độ lúc ngừng truyền) đạt được 123 +/- 16 microgam/ml. Sau đó nồng độ giảm xuống 24 +/- 7 microgam/ml vào giờ thứ 8 và 8 +/- 2 microgam/ml vào giờ thứ 12. Nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Thuốc không gắn vào protein huyết tương.

Phân bố: Fosfomycin có trọng lượng phân tử nhỏ (138), do đó, xâm nhập vào các mô và dịch cơ thể dễ dàng, thường đạt được nồng độ giữa 20 và 50% nồng độ thuốc trong huyết thanh, cao hơn nếu có viêm màng não.

Trong dịch màng phổi: 7 – 43% nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Ở Amidan: Khoảng 50% nồng độ huyết thanh

Ở niêm mạc xoang: Khoảng 30% nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Trong đờm: 5 – 10% nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Fosfomycin cũng vào trong nước ối, sản dịch, bạch huyết, thuỷ dịch, chất bài tiết phế quản, ổ mủ màng phổi, xoang, xương (nếu còn mạch máu nuôi dưỡng), mật.

Chuyển hoá: Fosfomycin không chuyển hoá và cũng không qua chu trình ruột – gan

Thải trừ: Fosfomycin đào thải qua đường tiết niệu, chủ yếu qua lọc cầu thận mà không tiết hoặc tái hấp thu qua ống thận. Độ thanh thải của fosfomycin tương tự như độ thanh thải của creatinin (100 – 120 ml/ phút). Fosfomycin thải trừ trong nước tiểu trên 85% trong 12 giờ; một phần nhỏ thuốc thấy trong phân. Nồng độ thuốc trong nước tiểu cao: Khi truyển 4g fosfomycin trong 4 giờ, nồng độ thuốc đạt 3000 mg/lít giữa giờ thứ 4 và giờ thứ 8 và 1600 mg/lít giữa giờ thứ 8 và 12 giờ. Sau khi uống 2 – 4 giờ một liều duy nhất 3g fosfomycin trong metamol, nồng độ fosfomycin đạt được trong nước tiểu là 3mg/ml và duy trì nồng độ điều trị 200 – 300 microgam/ml trong nước tiểu sau 48 giờ.

Không có sự khác biệt nồng độ thuốc trong nước tiểu ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Do đó, không cần điều chỉnh liều.

Suy thận làm giảm nhiều bài tiết fosfomycin, do đó cần phải điều chỉnh liểu.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

DrugBank

Medplus  – Trang thông tin về Y Tế – Sức Khỏe hàng đầu Việt Nam 

Exit mobile version