Thuốc Utrogestan 100mg là gì?
Thuốc Utrogestan 100mg là thuốc kê đơn – ETC, được dùng cho phụ khoa trong điều trị các bệnh cho phụ khoa rối loạn liên quan đến thiếu progesteron như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh, mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen), vô sinh do suy hoàng thể và sản khoa đang dọa sinh non, dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể.
Tên biệt dược
Utrogestan 10mg
Dạng trình bày
Viên nang mềm
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 15 viên nang.
Phân loại
Số đăng ký
VN-19019-15
Thời hạn sử dụng
36 tháng
Nơi sản xuất
Capsugel Ploermel
Z.I de Camagnon, 56800 Polermel Pháp
Thành phần của thuốc Utrogestan 100mg:
- Hoạt chất: progesteron dạng hạt mịn
- Tá dược của thuốc trong nang: Dầu lạc, lecithin đậu nành
- Thành phần vỏ nang: gelatin, glycerol, titan dioxid (E171)
Công dụng của Utrogestan 100mg trong việc điều trị bệnh
Đường uống:
- Phụ khoa:
- Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh.
- Mãn kinh (bổ sung liệu pháp estrogen).
- Vô sinh do suy hoàng thể.
- Sản khoa:
- Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể.
- Dọa sinh non.
Đường âm đạo:
- Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiện trứng).
- Dọa sảy thai hoặc dự phòng dọa sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Utrogestan 100mg
Cách sử dụng
Đường uống:
Liều trung bình từ 200 đến 300 mg progesteron mỗi ngày chia làm 1 đến 2 lần, nghĩa là dùng 200mg vào buổi tối trước khi đi ngủ và 100 mg vào buổi sáng nên cần.
- Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): điều trị 10 ngày mỗi chu kỳ thường từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
- Trong liệu pháp hormon thay thế: liệu pháp estrogen đơn thuần không thích hợp. Progesteron được dùng kết hợp trong 2 tuần cuối của đợt điều trị. Tiếp theo ngưng mọi điều trị thay thế trong khoảng 1 tuần, trong thời gian đó có thể có xuất huyết khi ngừng thuốc.
- Trong dọa sinh non: 400 mg progesteron mỗi 6 đến 8 giờ tùy vào kết quả lâm sàn ở giai đoạn cấp tính. Tiếp theo dùng liều duy trì (3 x 200 mg/ngày) đến tuần thứ 36 của thai kỳ.
Đường âm đạo:
Liều trung bình là 200 mg progesteron mỗi ngày (1 viên 200 mg hoặc 2 viên 100 mg chia làm 2 lần: 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối), đặt sâu vào trong âm đạo. Liều này có thể tăng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
- Trường hợp pha hoàng thể bị thiếu hụt một phần (rối loạn rụng trứng, kinh nguyệt không đều): 200 mg progesteron mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
- Trường hợp vô sinh do pha hoàng thể bị thiểu hụt hoàn toàn (hiến noãn bảo): liều khởi đầu 100 mg progesteron vào ngày thứ 13 và 14 của chu kỳ chuyển phôi tiếp theo 100 mg progesteron vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp có thai, tăng liều lên 100 mg progesteron/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 600 mg progesteron/ngàv chia làm 3 lần. Duy trì liều nảy cho đến ngày thứ 60.
- Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệ. Bắt đầu điều trị vào buổi tối ngày chuyển phôi với liều 600 mg progesteron mỗi ngày, chia làm 3 lần (sáng, trưa và tối).
- Dọa sảy thai sớm hoặc dự phòng dọa sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể: 200 mg đến 400 mg progesterone mg/ngày chia làm 2 lần cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Đối tượng sử dụng
Phụ khoa và sản khoa
Liều dùng
Đường uống: Liều trung bình từ 200 đến 300 mg progesteron mỗi ngày chia làm 1 đến 2 lần. Nghĩa là dùng 200 mg vào buổi tối trước khi đi ngủ và 100 mg vào buổi sáng nên cần.
Đường âm đạo: Liều trung bình là 200 mg progesteron mỗi ngày (1 viên 200 mg hoặc 2 viên 100 mg chia làm 2 lần: 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối), đặt sâu vào trong âm đạo. Liều này có thể tăng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Lưu ý đối với người thuốc Utrogestan 100mg
Chống chỉ định
- Suy gan nặng.
- Dị ứng hay mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Mặc dù có thể có kích ứng tại chỗ (do có lecithin đậu nành) không thấy có bất kỳ sự dung nạp tại chỗ nào (bỏng, ngứa hay ra chất nhờn) trong các nghiên cửu lâm sàng khác nhau.
- Khi dùng đường uống, các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận:
- Thường gặp: thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu giữa chu kỳ kinh, nhức đầu.
- Ít gặp: buồn ngủ, chóng mặt thoáng qua, chứng vàng da ứ mật, ngứa, rối loạn tiêu hóa. Buồn ngủ và/hoặc chóng mặt thoáng qua được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng kết hợp với estrogen liều thấp. Các tác dụng này sẽ mất đi khi giảm liều utrogestan hoặc tăng liều estrogen mà không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
- Chu kỳ kinh nguyệt bị rút ngắn và hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh có thể xảy ra nếu điều trị được bắt đầu quá sớm, đặc biệt trước ngày 15 của chu kỳ.
- Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh hoặc chảy máu giữa kỳ kinh đã được ghi nhận liên quan đến sử dụng progestin.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Dùng đường âm đạo, không có trường hợp nào dùng quá liều được ghi nhận.
Với đường uống, những tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở trên hầu hết là triệu chứng quá liều. Trong trường hợp giảm liều thì các triệu chứng sẽ tự động hết.
Ở một số bệnh nhân, liều dùng thông thường có thể quá cao. Với bằng chứng là nồng độ propesteron nội sinh được tiết ra liên tục hoặc từng đợt mà không được kiểm soát. Biểu hiện bằng sự mẫn cảm với thuốc hoặc kèm theo nồng độ oestradiol trong máu thấp. Những lời khuyên sau cho bệnh nhân:
- Giảm liều hoặc dùng progesteron vào buổi tối trước khi đi ngủ, 10 ngày trong một chu kỳ trong trường hợp buồn ngủ hoặc chóng mặt thoáng qua.
- Trong trường hợp ra máu vài giọt/chu kỳ kinh nguyệt bị rút ngắn. Việc điều trị nên bắt đầu chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ bắt đầu từ ngày thứ 19 thay vì ngày thứ 17).
- Phụ nữ tiền mãn kinh/phụ nữ điều trị bằng liệu pháp hormone thay thế nên làm test để đảm bảo nồng độ oestradiol đủ trong máu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
- Không để trong tầm tay và tầm nhìn trẻ em
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
Thời gian bảo quản
- Không dùng thuốc quá hạn sử dụng được ghi trên vỉ và hộp
- Hạn dùng: 36 tháng, kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Utrogestan 100mg vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
Utrogestan chứa progesteron dạng hạt mịn, dùng đường uống và đặt âm đạo làm gia tăng đáng kể nồng độ progesteron trong huyết tương. Vì vậy sẽ bổ sung hiệu quả sự thiếu hụt progesteron.
Dược động học
Nồng độ Progesteron tăng lên trong giờ thứ nhất và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sau 1 đến 3 giờ dùng.
- Đường uống: Nếu tính thời gian lưu giữ hormon trong mô cần thiết phải chia liều dùng làm 2 lần. Mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực suốt 24 giờ trong ngày.
- Đường âm đạo: Ở liều khuyên dùng, nồng độ progesteron trong huyết tương ổn định và duy trì. Tương đương với nồng độ progesteron đạt được trong pha hoàng thể của một chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường.
Utrogestan dùng đường âm đạo làm tăng trưởng nội mạc tử cung nên rất thích hợp cho sự làm tổ của phôi.
Khi tăng dần đến liều cao hơn, thuốc dùng đường âm đạo có thể cho nồng độ progesteron trong máu tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chuyển hóa: các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu giống như các chất được tiết ra trong pha hoàng thể. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 20-a-hydroxy-A-4-pregnenolon va 5-a-dihydroprogesteron, 95 % thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa glycuronid liên hợp. Chất chuyên hóa chính trong nước tiêu là 3-a-b-pregnanediol (pregnandiol).