Site icon Medplus.vn

Thuốc Vadol PE: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Vadol PE là gì?

Thuốc Vadol PE là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn dùng trong điều trị các triệu chứng cảm sốt và nhức đầu, viêm họng, viêm xoang.

Tên biệt dược

Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Vadol PE.

Dạng trình bày

Vadol PE được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo dạng:

Phân loại

Thuốc Vadol PE là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn

Số đăng ký

VD-18433-13

Thời hạn sử dụng

Vadol PE có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn sử dụng

Nơi sản xuất

Thuốc này được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược Vacopharm

Địa chỉ: KM 1954, quốc lộ 1A, P. Tân Khánh, TP. Tân An, Long An, Việt Nam.

Thành phần của thuốc Vadol PE

1 viên nén bao phim có chứa:

Công dụng của Vadol PE trong việc điều trị bệnh

Thuốc Vadol PE là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn dùng trong điều trị các triệu chứng cảm sốt và nhức đầu, viêm họng, viêm xoang, sổ mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa mũi hay hầu họng, ngứa mắt và chảy nước mắt, viêm xoang mũi, chứng ho khan khó chịu.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Vadol PE

Cách sử dụng

Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.

Đối tượng sử dụng

Vadol PE được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.

Liều dùng

Thuốc được chỉ định uống sau khi ăn, 1 viên/ lần, 2-3 lần/ ngày

Khoảng cách giữa các lần dùng tối thiểu 4 – 6 giờ.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Vadol PE

Chống chỉ định

Vadol PE chống chỉ định đối với:

Tác dụng phụ

Khi sử dụng Vadol PE có thể có các tác dụng không mong muốn:

Xử lý khi quá liều

Triệu chứng khi sử dụng quá liều Vadol PE:

Xử lý: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Liệu pháp thải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động được một phần do bổ sung dự trữ gluthathion ở gan. N- acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Khi dùng thuốc Vadol PE cần thận trọng:

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Vadol PE cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ <30 độ C.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Vadol PE

Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.

Gía bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Vadol PE vào thời điểm này.

Hình ảnh tham khảo

Vadol PE

Nguồn tham khảo

Drugbank

Tham khảo thêm thông tin về thuốc

Dược lực học

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, không có hiệu quả điều trị viêm.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, hiếm khi ở người bình thường. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid- base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì chỉ tác động đến cyclooxygenase  / prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng lên trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Khi dùng quá liều, một chất chuyển hóa là N – acetyl – benzoquinonimin gây độc nặng, có thể làm hoại tử gan.

Dextromethorphan. HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não, được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh hoặc hít phải chất kích thích.

Dextromethorphan. HBr có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đàm.

Hiệu lực của dextromethorphan. HBr gần tương đương so với hiệu lực của codein nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn.

Phenylephrin hydroclorid là một thuốc tác động giống thần kinh giao cảm alpha1 (alpha 1 – adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha 1 – adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp.

Dược động học

Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat là giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Paracetamol  được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. khoảng 25% paracetamol  trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Thải trừ: nửa đời huyết tương của paracetamol  là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.

Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucoronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%).

Dextromethorphan hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ, được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và các chất chuyển hóa demethyl, có tác dụng giảm ho nhẹ.

Phenylephrin hấp thu tốt, chuyển hóa trên đường tiêu hóa. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện trong vòng 15 – 20 phút, kéo dài 2 – 4 giờ. Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase (MAO).

Tương tác thuốc

Tăng độc tính gan khi dùng thuốc mà uống rượu, dùng đồng thời: phenytoin, barbiturat, carbamazepin, isoniazid, các thuốc chống lao.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến co mạch và tăng huyết áp.

Exit mobile version