Thuốc Valsartan 80 là gì?
Thuốc Valsartan 80 thuốc ETC điều trị các bệnh tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi máu cơ tim.
Tên biệt dược
Valsartan 80
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim màu trắng, hai mặt trơn.
Quy cách đóng gói
Thuốc Valsartan 80 được đóng gói dưới dạng:
- Hộp 2 vỉ x 10 viên;
- Hộp 3 vỉ x 10 viên;
- Hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-27843-17
Thời hạn sử dụng thuốc Valsartan 80
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
Số 150 đường 14 tháng 9, phường 5, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Việt Nam
Thành phần thuốc Valsartan 80
Trong mỗi viên nén bao phim chứa: 80 mg valsartan.
Tá dược vừa đủ 1 viên gồm: cellulose vi tinh thể, povidon K30, natri lauryl sulfat, crospovidon, magnesi stearat, silicon dioxyd, hydroxypropyl methylcellulose, polyethylen glycol, talc, titan dioxyd.
Công dụng của thuốc Valsartan 80 trong việc điều trị bệnh
Valsartan 80 được chỉ định trong điều trị:
Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Điều trị bệnh thận do đái tháo đường ở người tăng huyết áp
Suy tim: Điều trị suy tim có triệu chứng khi bệnh nhân không được dung nạp thuốc ức chế ACE hoặc thuốc hoặc đối kháng thụ thể aldosteron
Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị bệnh nhân suy tim có triệu chứng lâm sàng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không bình thường sau cơn nhồi máu cơ tim (12 giờ – 10 ngày)
Hướng dẫn sử dụng thuốc Valsartan 80
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống. Uống thuốc đúng giờ, uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
Đối tượng sử dụng thuốc Valsartan 80
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
Người lớn:
Tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu là 80 mg, 1 lần/ngày.
- Tác dụng chống cao huyết áp thể hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa ghi nhận sau 4 tuần.
- Đối với bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp thỏa đáng, có thể tăng lên 160 mg và tối đa là 320 mg
- Có thể dùng valsartan kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazid.
Suy tim:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg, 2 lần/ ngày.
- Nếu người bệnh dung nạp tốt với thuốc, có thể tăng tới 80-160 mg, 2 lần/ngày.
- Khoảng cách để hiệu chỉnh liều thuốc tối thiểu là 2 tuần. Cần xem xét giảm liều của thuốc lợi tiểu dùng đồng thời.
- Liều tối đa hàng ngày là 320 mg, chia làm nhiều lần.
Không nên phối hợp 3 loại thuốc:
- Thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sau nhồi máu cơ tim:
- Ở người bệnh ổn định về lâm sàng, điều trị bằng valsartan có thể bắt đầu sớm trong vòng 12 giờ sau nhồi máu cơ tim.
- Liều khởi đầu là 20 mg, 2 lần/ngày.
- Nếu người bệnh dung nạp tốt với thuốc, có thể tăng dẫn tới liều duy trì 40mg, 80mg hay 160 mg, 2 lần/ngày.
- Liều đích tối đa là 160 mg, 2 lần/ngày .
- Cân nhắc giảm liều khi có triệu chứng hạ huyết áp hoặc loạn chức năng thận.
- Valsartan có thể dùng chung với các thuốc điều trị nhồi máu cơ tim khác như thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, các statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE.
- Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Đối tượng đặc biệt:
- Không cần điều chỉnh liều đối với người cao tuổi, bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin> 10 ml/phút
- Suy gan: Chống chỉ định ở bệnh nhân bị suy gan nặng, xơ gan và suy gan kèm theo ứ mật.
- Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật: liều valsartan không được vượt quá 80mg.
Trẻ em
Trẻ em từ 6 – 18 tuổi:
- Liều khởi đầu là 40 mg/ lần /ngày đối với trẻ nặng dưới 35 kg
- Liều khởi đầu là 80 mg/ lần/ ngày đối trẻ trên 35 kg.
- Liều cần được điều chỉnh dựa trên đáp ứng của bệnh nhân.
Trẻ em dưới 6 tuổi:
- Độ an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi vẫn chưa được xác định.
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi bị suy thận:
- Việc sử dụng ở trẻ em có độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút và đang thẩm tách máu chưa được nghiên cứu. Do đó không nên dùng valsartan ở những bệnh nhân này.
- Không cần điều chỉnh liều cho trẻ em có độ thanh thải creatinin> 30 ml /phút.
Trẻ em từ 6 đến 18 tuổi bị suy gan:
- Cũng như ở người lớn, valsartan chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan và suy gan kèm theo ứ mật. Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bị suy gan từ nhẹ đến trung bình.
- Liều dùng valsartan không được vượt quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Valsartan 80
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân:
- Quá mẫn cảm với valsartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
- Phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ).
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARBs) hoặc thuốc ức chế enzym chuyển (ACEIs) với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Tác dụng phụ của thuốc Valsartan 80
Thường gặp, ADR > 1/100
- TKTW: Hoa mắt, chóng mặt, mệt, dau dau.
- Thận: Tăng urê máu.
Ít gặp, 1/1 000< ADR < 1/100
- Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, ngất.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali máu.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đau bụng trên.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính.
- Cơ xương: Đau khớp, đau lưng. Mắt: Nhìn mờ.
- Thận: Tăng creatinin máu, rối loạn chức năng thận.
- Hô hấp: Ho khan.
- Khác: Nhiễm virus.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Miễn dịch: Phần ứng dị ứng, ngứa, phát ban trên da, phần ứng phần vệ, phù mạch, tăng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc.
- Máu: Thiếu máu, thiếu máu tế bào nhỏ, giảm hematori/hemoglobin, giảm tiểu cầu.
- Thần kinh: Lo âu, lơ mơ, mất ngủ, dị cầm, bất lực.
- Tiêu hóa: Chán ăn khô miệng, rối loạn vị giác, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, nôn. Hô hấp: Khó thở.
- Gan mật: Viêm gan, các chỉ số xét nghiệm chức năng gan tăng.
- Thần kinh-cơ xương: Co cơ, đau cơ, tiêu cơ vân cấp.
- Tim mạch: Đánh trống ngực, đau ngực.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Valsartan 80
Triệu chứng:
Gồm hạ huyết áp nặng, nhip tim nhanh,gidm ý thức, trụy tuần hoàn có thể kèm theo sốc. Chậm nhịp tim cũng có thế xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cảm.
Xử trí:
Phụ thuộc vào thời gian dùng quá liều thuốc, biểu hiện và mức độ nặng của các triệu chứng, những biện pháp quan trọng nhất là ổn định huyết động cho người bệnh. Nếu mới uống thuốc có thể cần gây nôn. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, cần đặt người bệnh trong tư thế nằm ngửa, đầu thấp, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Thẩm tách máu không chắc loại bỏ được valsartan.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Valsartan 80
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Valsartan 80
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Valsartan 80
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Valsartan 80
Dược lực học
Valsartan là thuốc đối kháng thụ thể tuýp 1 của angiotensin II (At1). Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phần ứng thủy phân của gan.
Dược động học
Hấp thụ: Valsartan hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 25%. Thời gian đạt nồng độ cực đại trong huyết tương trong khoảng từ 2 đến 4 giờ sau khi dùng thuốc.
Phân bố: Valsartan gắn với protein huyết thanh từ 94- 97%, chủ yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa: Valsartan được chuyển hóa không đáng kể, chỉ có 20% liễu tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa của valsartan là valeryl 4-hydroxy valsartan không có hoạt tính xác định được trong nước tiểu và phân.
Thải trừ: Thời gian bán hủy của valsartan là 6 giờ.
Tương tác
- Lithi
- Alskiren
- Thuốc ức chế enzym chuyển abgiotensin
- Thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn beta và chẹn kênh canxi
- Thuốc lợi tiểu qua, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid
- Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali
Thận trọng
- Thận trọng ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh lý phì đại cơ tim
- Nguy cơ hạ huyết áp ở bệnh nhân mất natri và/hoặc mất dịch
- Tăng kali máu
- Bệnh nhân có vấn đề về tim
- Bệnh nhân có vấn đề về thận
- Bệnh bệnh suy gan
- Người bệnh cường aldosteron guyên phát do RAAS không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này
- Phù mạch
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Valsartan và các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung khi sử dụng ở phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây tổn hại cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương so) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết), thậm chí có thể gây chết thai. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng valsartan cho phụ nữ có thai trong giai đoạn ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
Không khuyến cáo sử dụng valsartan trong ba tháng đầu thai kỳ. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ nhưng không thể loại trừ hoàn toàn nguy Cơ này. Khi phát hiện có thai, người bệnh đang điều trị bằng valsartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác. Nếu đã sử dụng thuốc trong một thời gian dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sọ của thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng valsartan trong thời kì mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú:
Dữ liệu thực nghiệm trên chuột cho thấy valsartan được bài tiết vào sữa mẹ. Hiện chưa rõ liệu valsartan có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Do nguy cơ bất lợi trên trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valsartan hoặc ngừng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, mất tập trung.