Site icon Medplus.vn

Thuốc Venlift OD 150: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Venlift OD 150 là gì?

Thuốc Venlift OD 150 là thuốc ETC được chỉ định điều trị:

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Venlift OD 150.

Dạng trình bày

Thuốc Venlift OD 150 được bào chế dưới dạng viên nang giải phóng kéo dài.

Quy cách đóng gói

Thuốc Venlift OD 150 này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 7 viên.

Phân loại thuốc

Thuốc Venlift OD 150 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Thuốc Venlift OD 150 có số đăng ký: VN-19747-16.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Venlift OD 150 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc Venlift OD 150 được sản xuất ở: Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Indrad-382721, Dist. Mehsana Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Venlift OD 150

Mỗi viên nang giải phóng kéo dài có chứa:

Hoạt chất: Venlafaxine hydrochloride Ph.Eur tương đương Venlafaxine: 150 mg (dưới dạng hạt pellets).

Tá dược: Sugar Globules (20/30#), HPMC 2910 E15 LV (Hypromellose), Colloidal Silicon Dioxide (Aerosil 200), Methyl Alcohol , Methylene Chloride, Talc , Ethyl cellulose (45 cps), Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC6 cps), Nang cỡ số “0”, màu cam, trong suốt.

Công dụng của thuốc Venlift OD 150 trong việc điều trị bệnh

Thuốc Venlift OD 150 là thuốc ETC được chỉ định điều trị:

Hướng dẫn sử dụng thuốc Venlift OD 150

Cách sử dụng

Thuốc Venlift OD 150 được dùng qua đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Liều khởi đầu

Trầm cảm: Đối với hầu hết các bệnh nhân liều khởi đầu là 75 mg/ngày, dùng liều đơn. Trong các đánh giá thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả của Venlift ở bệnh nhân trầm cảm vừa liều khởi đầu của venlafaxine là 75mg/ngày. Ở một số bệnh nhân, liều khởi đầu là 37,5 mg/ngay trong 1 – 7 ngày, theo dõi các bệnh nhân mới dùng thuốc trước khi tăng liều lên 75mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75mg/ngày thì hiệu quả có thể đạt được khi tăng liều tối đa xấp xỉ 225mg/ngày.

Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD): Hầu hết ở các bệnh nhân liều khởi đầu là 75mg/ngày, dùng liều đơn. Đánh giá hiệu quả lâm sàng trên các bệnh nhân GAD ngoại trú liều khởi đầu là 75mg/ngày. Ở các bệnh nhân dùng liều 37,5mg/ngày trong 4 – 7 ngày cần theo dõi để điều chỉnh tăng liều 75mg/ngày.

Chuyển các bệnh nhân đang dùng viên nén Venlift

Bệnh nhân trầm cảm đang điều trị với viên nén Venlift có thể chuyển sang Venlift OD với liều tương ứng như từ 37,5 mg x 2 lần/ngày đến 75 mg/lần/ngày. Tuy nhiên việc điều chỉnh liều ở từng bệnh nhân là cần thiết.

Bệnh nhân suy gan

Giảm thải và tăng nửa đời thải trừ ở cả viên nén và viên nang giải phóng kéo dài Venlift được quan sát ở bệnh nhân xơ gan so với người bình thường. Liều khởi đầu nên giảm xuống 50% ở bệnh nhân suy gan trung bình. Do có sự biến đổi thanh thải nhiều ở từng bệnh nhân xơ gan, chỉ định liều rõ ràng cũng cần được thực hiện ở một số bệnh nhân.

Bệnh nhân suy thận

Giảm thải và tăng nửa đời thải trừ ở cả viên nén và viên nang giải phóng kéo dài Venlift được quan sát ở bệnh nhân suy thận (GER = 10 – 70 mL/phút) so với người bình thường. Tổng liều khởi đầu hàng ngày nên giảm xuống 25 – 50%. Ở bệnh nhân đang điều trị thẩm tách, thì tổng liều khởi đầu giảm xuống 50% và cũng có thể không dùng được thuốc cho tới khi việc thẩm tách hoàn tất (ít nhất trong 4 giờ). Do có sự biến đổi thanh thải nhiều ở từng bệnh nhân suy thận, chỉ định liều rõ ràng cũng cần được thực hiện ở một số bệnh nhân.

Người già

Không điều chỉnh liều gợi ý ở người già nếu chỉ dựa vào độ tuổi. Cũng như các thuốc điều trị trầm cảm hoặc rối loạn lo lắng chung cần thận trọng khi điều trị ở người già.

Điều trị duy trì / kéo dài: Cần tái đánh giá theo giai đoạn ở bệnh nhân tiếp tục điều trị với Venlift OD có hiệu quả.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Venlift OD 150

Chống chỉ định

Viên nang Venlift OD được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Venlafaxine hydrochloride.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO) do nguy cơ tương tác với các thuốc này. Các tác dụng không mong muốn, đôi khi rất nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân vừa mới ngưng điều trị bằng IMAO và bắt đầu dùng Venlafaxine hoặc ngược lại, do venlafaxine là chất ức chế tái hấp thu cả norepinephrine và serotonin nên không dùng kết hợp venlafaxine với thuốc IMAO, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày sau khi ngưng dùng IMAO. Dựa trên thời gian bán thải của Venlafaxine, sau khi ngưng dùng Venlafaxine ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng IMAO.

Tác dụng phụ của thuốc

Các phản ứng thông thường có liên quan đến việc sử dụng venlafaxine (chiếm khoảng 5% hoặc lớn hơn) và các phản ứng chưa được biết ở các bệnh nhân điều trị với placebo là hen suyễn, đổ mồ hôi, buồn nôn, táo bón, bồn chồn, nôn, ngủ lơ mơ, khô miệng, chóng mặt, lo lắng, mờ thị lực, xuất tinh/đạt cực khoái bất thường và bệnh liệt dương ở đàn ông. Một so sánh về tỷ lệ phần ứng phụ ở liều cố định venlafaxine liều 75,225 và 375 mg/ngày so với placebo cho thấy sự phụ thuộc liều của hầu hết một số phản ứng phụ thông thường có liên quan đến việc sử dụng venlafaxine.

Tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở thử nghiệm so sánh liều:

Xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các trường hợp điều trị chung với việc quá liều với các thuốc chống trầm cảm.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Venlift OD 150 đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Venlift OD 150 đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Venlift OD 150

Điều kiện bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Nên tìm mua thuốc Venlift OD 150 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó O-desmethylvenlafaxine (ODV) là các chất ức chế mạnh sự tái hấp thu serotonin và norepinephrine thần kinh, ức chế yếu sự tái hấp thu dopamine. Tác dụng dược lý tại các thụ thể này được cho là có liên quan đến tác dụng phụ khác đã thấy ở các thuốc chống trầm cảm khác như các thuốc kháng cholinergic, các thuốc an thần, các tác dụng trên tim mạch.

Dược động học

Hấp thu: Venlafaxine được hấp thu tốt và chịu chuyển hóa bước đầu qua gan mạnh. O-desmethylvenlafaxine (ODV) là chất chuyển hóa chính duy nhất có hoạt tính. Dựa trên cơ sở của các nghiên cứu cân bằng khối lượng, ít nhất 92% liều đơn venlafaxine dùng đường uống được hấp thu. Sinh khả dụng tuyệt đối của venlafaxine khoảng 45%.

Chuyển hóa và thải trừ: Các nghiên cứu in vitro cho thấy sự hình thành của O-desmethylvenlafaxine (ODV) được xúc tác bởi CYP2D6 điều này đã được xác nhận trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng ở các bệnh nhân với mức CYP2D6 thấp (chuyển hóa yếu) thì nồng độ venlafaxine tăng và nồng độ O-desmethylvenlafaxine (ODV) giảm so với bệnh nhân có CYP2D6 bình thường (chuyển hóa mạnh).

Thận trọng

Mất ngủ và lo lắng: Điều trị triệu chứng mất ngủ và lo lắng được báo cáo thông thường hơn ở bệnh nhân điều trị với viên nang giải phóng kéo dài venlafaxine so với placebo trong các phân tích sâu của nghiên cứu GAD và trầm cảm ngắn hạn.

Những thay đổi cảm giác thèm ăn và cân nặng: Điều trị chứng biếng ăn được báo cáo thông thường hơn ở bệnh nhân điều trị với viên nang giải phóng kéo dài venlafaxine (8%) so với placebo (4%) trong các phân tích sâu của nghiên cứu GAD và trầm cảm ngắn hạn.

Kích thích chứng điên cuồng/hứng cảm nhẹ: Trong suốt các nghiên cứu trầm cảm tiền bán hàng, chứng điên cuồng hay hưng cảm nhẹ xảy ra ở 0,3% bệnh nhân điều trị với viên nang giải phóng kéo dài venlafaxine và 0,0% với placebo; trong các nghiên cứu GAD tiền bán hàng, thì 0,0% với venlafaxine và 0,5% % với placebo. Ở tất cả các thử nghiệm trầm cảm tiền bán hàng với venlafaxine, chứng điên cuồng hay hứng cảm nhẹ xảy ra ở 0,5% bệnh nhân với venlafaxine so với 0% ở nhóm với placebo.

Động kinh: Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, Venlift OD cần được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân có tiền sử động kinh và nên ngưng dùng ở bệnh nhân có biểu hiện động kinh tiến triển.

Tương tác thuốc

Cimetidine: Trong một nghiên cứu ổn định khi uống kết hợp cimetidine và valafaxine ở người khỏe mạnh 18 tuổi đều cho kết quả ức chế giai đoạn đầu chuyển hóa của cả hai thuốc. Thanh thải đường uống của venlafaxine giảm xuống 43%, AUC và Cmax tăng khoảng 60%.

Diazepam: Ở điều kiện ổn định khi uống venlafaxine 150mg/ngày, liều đơn diazepam 10mg không gây ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxine cũng như ODV ở 18 bệnh nhân nam khỏe mạnh.

Haloperidol: Uống Venlafaxine ở trạng thái ổn định với liều 15mg/ngày ở 24 đối tượng khỏe mạnh làm giảm tổng thanh thải đường uống (C1/F) của haloperidol liều đơn 2mg xuống 42% dẫn đến tăng 70% AUC của haloperidol.

Lithium: ODV cũng không bị ảnh hưởng. Venlafaxine không gây ảnh hưởng đến dược động học của Lithium.

Imipramine: Venlafaxine không ảnh hưởng đến dược động học của Imipramine và 2-OHimipramine. Tuy nhiên AUC, Cmax và Cmin của desipramine tăng khoảng 35% với sự có mặt của venlafaxine. Imipramine không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxine và ODV. Việc tăng nồng độ của 2-OH-desipramine vẫn chưa được biết đến trên lâm sàng.

Sử dụng cho phụ nữ có thai, cho con bú và trẻ em

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Không có các nghiên cứu có kiểm soát và đầy đủ ở phụ nữ mang thai do các nghiên cứu tái sinh sản trên động vật không phản ánh được đáp ứng trên người. Chỉ sử dụng venlafaxine cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết. Venlafaxine và ODV được báo cáo là có tiết vào sữa mẹ. Hiệu quả của venlafaxine trong phòng thí nghiệm và việc đáp ứng trên người vẫn chưa được biết.

Sử dụng ở trẻ nhỏ: Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân nhi vẫn chưa được thiết lập.

Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc tác động lên thần kinh khác, Venlafaxin làm giảm khả năng tỉnh táo, khả năng suy nghĩ, vận động.

Hình ảnh tham khảo

Venlift OD 150

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version