Thuốc Viartril-S là gì?
Thuốc Viartril-S là thuốc ETC được chỉ định để giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Viartril-S
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 30 gói.
Phân loại
Thuốc Viartril-S là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-21282-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: ROTTAPHARM Ltd,
- Địa chỉ: Damastown Industrial Park, Mulhudart Dublin 15, Ireland
Thành phần của thuốc Viartril-S
Mỗi gói chứa:
- Glucosamine sulfate natri chlorid……………………………1884mg
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Viartril-S trong việc điều trị bệnh
Thuốc Viartril-S là thuốc ETC được chỉ định để giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Viartril-S
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Dùng cho người trên 18 tuổi: Uống 6 viên nang Viartril-S 250 mg chia 3 lần/ngày hoặc 1 gói Viartril-S 1500 mg uống một lần/ngày.
- Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfat hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200mg/ngày. Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thẻ, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Viartril-S
Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
- Quá mẫn cảm với glucosamine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân dị ứng với vỏ tôm cua do thành phần chính có trong vỏ tôm cua.
Tác dụng phụ thuốc Viartril-S
- Các thử nghiệm lâm sàng về Viartril cho thấy thuốc này dung nạp tốt. Các tác dụng phụ được nhận thấy trên một tỉ lệ bệnh nhân thấp. Các tác dụng phụ thường tạm thời, mức độ nhẹ, và có thể chia nhỏ theo các tần suất gặp như sau:
- Tác dụng phụ thường gặp (< 1⁄10 và >1/100 bệnh nhân): Rối loạn dạ dày ruột: đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu.
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi. - Tác dụng phụ ít gặp (< 1/100 và >1/1000 bệnh nhân): Rối loạn mô da và dưới da: ban do, man ngứa, ban đa.
- Tác dụng phụ chưa biết tần suất gặp: Các phản ứng dị ứng, chóng mặt, rối loạn tầm nhìn, rụng tóc.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa gặp trường hợp quá liều do cố ý hoặc vô tình. Dựa trên những nghiên cứu về độc tính cấp và mạn trên động vật, các triệu chứng nhiễm độc không chắc xảy ra khi dùng mức liều lớn gấp 200 lần liều điều trị. Tuy nhiên, nếu xảy ra quá liều thì nên điều trị triệu chứng và nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần thiết, chẳng hạn như khôi phục cân bằng điện giải.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Viartril-S đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Viartril-S đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Viartril-S
Điều kiện bảo quản
Thuốc Viartril-S nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Viartril-S
Nên tìm mua thuốc Viartril-S tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Viartril-S
Dược lực học
- Hoạt chất chính glucosamine sulfate là muối của glucosamine amino-saccharide, có mặt như chất sinh lý bình thường trong cơ thể người và được sử dụng kết hợp với các gốc sulfate để sinh tổng hợp acid hyaluronic của chất hoạt dịch và glyeosaminoglycan của chất nền sụn khớp.
- Vì vậy cơ chế tác dụng của glucosamine sulfate là kích thích tổng hợp glycosaminoglycan và proteoglycan của khớp. Hơn nữa, glucosamine có tác dụng chống viêm và ức chế quá trình thoái hóa của sụn khớp chủ yếu là do ức chế interleukin I (IL-1), có thể là do bản thân hoạt động chuyển hóa của glucosamine, một mặt có tác dụng trên các triệu chứng của thoái hoá xương khớp, mặt khác có thể làm chậm quá trình tổn thương cấu trúc của khớp đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn.
- Các nghiên cứu trên in vivo và in vitro ban dau da chứng minh rằng glucosamine sulfate hấp thu từ thức ăn kích thích sinh tổng hợp proteoglycan bị thiếu hụt trong thoái hoá xương khớp, xúc tiến gắn sulfur trong tổng hợp glycosaminoglycan và có tác dụng dinh dưỡng cho sụn khớp.
- Các nghiên cứu sau đó đã chỉ ra rằng glucosamine sulfate ức chế sự tạo thành các chất hủy mô như gốc tự do superoxyd, ức chế hoạt tính của các enzyme thể tiêu bào và enzyme hay sụn khớp như collagenase va phospholipase Az. Những tác dụng này góp phần vào tác dụng chống viêm nhẹ quan sát được trong các mô hình động vật in vivo, bao gồm một số loại thoái hoá khớp thực nghiệm, khác với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), glucosamine sulfate không ức chế hoạt tính của cyclooxigenase.
Dược động học
- Các nghiên cứu trên người và động vật đã chỉ ra rằng sau khi uống glucosamine đánh đấu 14C, chất này được hấp thu và phân bố trong cơ thể. Ở người khoảng 90% liều của chất đánh dấu được hấp thu. Sinh khả dụng tuyệt đối của glucosamine ở chuột sau khi uống glucosamine sulfate là 26%, do chuyển hóa qua gan lần đầu. Sinh khả dụng tuyệt đối của người vẫn chưa được biết nhưng những tính toán tương quan gợi ý rằng sinh khả dụng tuyệt đối của người tương tự như của chuột, nói cách khác là từ 20 đến 30%.
- Sau khi những người tình nguyện khỏe mạnh uống glucosamine sulfate với mức liều lặp lại 1500 mg mỗi ngày, nồng độ tối đa trong huyết tương ởtrạng thái ổn định (Cmax) là 1602+425 ng/ml (8.9 uM). Nồng độ này đạt tới sau 1,5 đến 4 giờ (trung bình: 3 giờ) sau khi dùng (tmax). Ở trạng thái ồn định, AUC của nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian là 14564+4138 ng.h/mL. Những thông số này thu được khi dạ dày rỗng và người ta vẫn chưa biết được rằng liệu thức ăn có làm thay đổi sự hấp thu đáng kể này của thuốc hay không.
- Sau khi hấp thu qua đường uống, glucosamine phân bố đáng kể trong các khoang ngoài mạch (bao gồm chất hoạt dịch với thể tích phân bố biểu kiến lớn gấp 37 lần tổng lượng nước trong cơ thểngười. Liên kết protein của glucosamine vẫn chưa rõ.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Viartril-S ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không có nghiên cứu đầy đủ việc sử dụng glucosamine ở phụ nữ có thai. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ có thai.
- Không rõ glucosamine có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Viartril-S đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cũng không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khuyến cáo dùng thuốc cẩn trọng nếu bệnh nhân bị đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi, chóng mặt hoặc rối loạn tầm nhìn.